I, Vị trí địa lý và địa giới.
Hưng
Đạo, xã đồng bằng chiêm trũng nằm về phía Tây của huyện Hưng Nguyên, có địa
giới phía Bắc giáp xã Hưng Tây, phía Nam giáp xã Hưng Thông và xã Nam Cát Huyện
Nam Đàn, phía Đông giáp Thị trấn Hưng Nguyên, phía Tây giáp Xã Kim Liên và Nam
Giang của Huyện Nam Đàn.
![]() |
Bản đồ vệ tinh xã Hưng Đạo |
Trên
địa bàn xã có 2 tuyến quốc lộ đi qua gồm Quốc lộ 46 chạy dọc qua Trung tâm xã
theo hướng Đông - Tây dài 2,5 km và Quốc lộ 1A tuyến tránh Thành phố Vinh cắt
ngang theo hướng Nam – Bắc với chiều dài 3,2 km. Trên địa bàn xã có 2 ngọn núi
(thuộc dãy Đại Hải) gồm Núi đá Thái Sơn hay còn gọi là Núi Mượu với điểm cao
108 và Núi Kẻ Thai đất đỏ Ba zan; có 3 con sông gồm 1 con sông chính là sông
Đào, 2 nhánh là sông Lam Trà và sông Hội Tĩnh cùng đồng thời chảy qua chia cắt
các khu dân cư, đồng ruộng Hưng Đạo thành nhiều khu vực với những địa hình khác
nhau tạo nên những thuận lợi và khó khăn nhất định.
Toàn
xã Hưng Đạo có 1.059,07 ha diện tích đất tự nhiên, có 1.814 hộ và gần 7000 nhân
khẩu được bố trí trên 15 đơn vị xóm, khối; có 1 HTX dịch vụ điện năng và 3 HTX
nông nghiệp với diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 520 ha, từ lâu Hưng đạo
được coi là một trong 5 xã trọng điểm lúa của huyện Hưng Nguyên.
Về thuận lợi: Là xã có truyền thống cách mạng, các tầng lớp nhân dân luôn tin tưởng
vào sự lãnh đạo của Đảng và điều hành của Chính quyền. Hệ thống chính trị ở cơ
sở luôn được củng cố vững chắc. Tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội luôn được
giữ vững. Trong quá trình đổi mới, hội nhập cơ sở vật chất hạ tầng ngày càng
được hoàn thiện. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được cải
thiện, bình quân thu nhập đầu người năm sau cao hơn năm trước.
Những khó khăn: Là vùng có địa hình chiêm trũng nên hằng năm thường bị ảnh
hưởng do lũ lụt gây nên. Địa bàn xã với các khu dân cư được bố trí rải rác, có
nhiều doanh nghiệp, cơ quan đơn vị đóng quân. Trong cơ chế thị trường một số
lượng dân di biến động khá lớn, chính vì
vậy công tác truyền thông nói chung, tuyên truyền phổ biến các chủ trương,
chính sách cho người dân nói riêng gặp không ít khó khăn.
II, Tình hình chính trị, kinh tế xã
hội:
Đảng
bộ xã Hưng Đạo có 18 chi bộ, trong đó có 14 chi bộ nông thôn, 3 chi bộ khối
trường học, 1 chi bộ Trạm y tế xã. Tổng số Đảng viên trong toàn Đảng bộ là 418
Đảng viên. Trong những năm gần đây Đảng bộ xã lên tục được công nhận là Đảng bộ
trong sạch vững mạnh; Chính quyền, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể được xếp
loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Dưới
sự lãnh đạo của BCH Đảng bộ, quản lý điều hành của chính quyền và công tác vận
động quần chúng của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể Chính trị - Xã
hội, cùng với nỗ lực cố gắng của đội ngũ cán bộ và toàn thể nhân dân, xã Hưng Đạo
đã và đang tích cực khơi dậy tiềm năng, phát huy tinh thần tự lực, tự cường,
xây dựng quê hương ngày càng phát triển đi lên.
Năm
2012, tổng giá trị sản xuất (Giá so sánh 1994) đạt 84 tỷ đồng, cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp: 74%,
Công nghiệp – Xây dựng, Dịch vụ: 104% So với kế hoạch; Thu ngân sách: Hơn 15,1
tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 11%; thu nhập bình quân đầu người đạt 16
triệu đồng.
Hệ
thống cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật của địa phương được chú trọng đầu
tư,100% hệ thống giao thông trong toàn xã đã được bê tông hóa; các công trình
như: Trụ sở làm việc của xã, hệ thống các trường học, Trạm y tế, Bưu điện văn hóa xã... đã được xây mới và
nâng cấp với tổng giá trị đầu tư trên 20 tỷ đồng. Cùng với việc hình thành nhà
máy bia và khu tái định cư cho nhân dân vùng Nhà máy bia Sài Gòn – Sông Lam...
đã tạo cho Hưng Đạo một diện mạo nông thôn mới hứa hẹn một tương lai khởi sắc.
Phong
trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư đã và đang thu được
những kết quả tích cực. Các hoạt động,Văn hóa, Văn nghệ, TDTT, đã trở thành các
sinh hoạt thường xuyên trong mỗi địa bàn dân cư, các trường học.
Các
hoạt động tín ngưỡng, tâm linh trong nhân dân dần được hình thành, bằng việc
phục dựng các Chùa, Đền đã có trên địa bàn. Nổi bật như Chùa Trẹ ở xóm 2B, nơi
có bia dẫn tích Đồng chí Lê Xuân Đào – Bí thư Phủ ủy đầu tiên của Hưng Nguyên
hoạt động và hy sinh, Đền Làng Rào ở xóm 7 là di sản văn hóa cấp Tỉnh…
Các
thiết chế văn hóa tại cơ sở như Nhà văn hóa, cổng Làng, sân chơi thể thao, hệ
thống truyền thanh kỹ thuật số không dây, các cụm cổ động, panô áp phích... đã
được đầu tư nâng cấp cơ bản đạt chuẩn từ xã đến các xóm, khối; các hoạt động y
tế, giáo dục luôn được quan tâm chủ trọng... từng bước đáp ứng nhu cầu đời sống
văn hoá, tinh thần của nhân dân.
Toàn
xã hiện có 9 làng đạt danh hiệu Làng văn hoá
trong đó có 2 đơn vị văn hoá cấp tỉnh ( Xóm 2B và Xóm 4B); tỷ lệ gia
đình văn hoá đạt trên 75%; 2/3 trường
học đạt đơn vị văn hoá, 3/3 trường học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Là Xã đạt
chuẩn Quốc gia về Y tế mức độ 1 hiện đang thực hiện chuẩn ở mức độ 2.
Tình
hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được giữ vững, an ninh thôn
xóm được đảm bảo. Nhiệm vụ huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị - tư
tưởng cho lực lượng vũ trang địa phương được thực hiện đầy đủ và
nghiêm túc. Công tác quản lý quân dự bị động viên và tuyển gọi quân
nhân lên đường nhập ngũ hàng năm đều
hoàn thành chỉ tiêu trên giao.
III,
Quá trình hình thành và phát triển của công tác Dân số-KHHGĐ
Cùng với các kết quả chung của toàn xã trong nhiều năm qua,
công tác Dân số-KHHGĐ luôn được cấp ủy Đảng, Chính quyền và nhân dân hết sức
quan tâm. Đó là sự đoàn kết, phối hợp chặt chẽ của tất cả các ban ngành đoàn
thể, sự quyết tâm phấn đấu vì mục tiêu chung là tập trung thực hiện giảm sinh,
đặc biệt là giảm sinh con thứ 3 trở lên, duy trì mức sinh thay thế, từng bước
ổn định quy mô Dân số.
Năm 1995 khi Ban Dân số - KHHGĐ xã mới được thành lập, công
tác Dân số - KHHGĐ đang còn gặp nhiều khó khăn và thách thức với tỷ suất sinh:
20,7%0 ; tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên: 18,5%; tỷ lệ sử dụng các
BPTT hiện đại đạt 70,5%.
Năm 2003 tổ chức bộ máy về công tác Dân số - KHHGĐ từ Trung
ương đến địa phương đã có sự thay đổi
với tên gọi Ủy ban Dân số - Gia đình & Trẻ em từ đó ở địa phương Ban Dân số
- KHHGĐ đã được đổi thành Ban Dân số -
Gia đình & Trẻ em
Sau gần 10 năm thực hiện, công tác Dân số - KHHGĐ đã từng
bước được ổn định, tỷ suất sinh có chiều hướng giảm xuống còn: 15,2%0; Tỷ lệ
sinh con thứ 3 trở lên: 15,6%; tỷ lệ người sử dụng các BPTT hiện đại đạt: 72,2%.
Đến năm 2008, Ủy ban Dân số - Gia đình & Trẻ em ở Trung
ương giải thể và Tổng cục Dân số - KHHGĐ mới được thành lập do vậy tổ chức bộ
máy ở địa phương cũng đã có sự thay đổi. Ban Dân số - Gia đình & Trẻ em
được đổi thành Ban chỉ đạo thực hiện công tác Dân số- KHHGĐ. Mặc dù ảnh hưởng
không nhỏ cả về khách quan và chủ quan khi có sự thay đổi tổ chức bộ máy từ
Trung ương đến địa phương, nhưng với sự kiên quyết tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
của Cấp ủy, Chính quyền, sự phối kết hợp chặt chẽ của các ban ngành đoàn thể,
sự nỗ lực của những người làm công tác Dân số - KHHGĐ từ xã đến cở sở nên công
tác Dân số - KHHGĐ xã vẫn tiếp tục được
duy trì và chuyển biến mạnh mẽ, tỷ suất sinh giảm xuống còn 14,5%0 ; tỷ lệ
sinh con thứ 3 trở lên giảm còn 13,3 %; tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các BPTT
hiện đại đạt 73,3%;
Đến năm 2012, qua gần 20 năm hình thành và phát triển của
Ban Dân số - KHHGĐ xã cùng với 20 năm đổi mới phát triển về công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của đất nước, công tác Dân số - KHHGĐ đã đạt được kết quả sau:
- Tỷ suất sinh thô: 13,1%0;
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên: 10.1%;
- Tỷ lệ người sử dụng BPTT hiện
đại đạt 74.2%
Hưng Đạo đã có xóm Xí Nghiệp 16 năm liên tục không có người
sinh con thứ 3, có xóm 5B là xóm 10 năm
liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên, xóm 2A có 5 năm liên tục không có người sinh con thứ 3
trở lên . Có nhiều gương điển hình tiêu biểu thực hiện tốt chính sách Dân số -
KHHGĐ.
Xác định được sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo công tác Dân số
- KHHGĐ là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, là chiến lược của Đảng để thực hiện
nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Văn hóa - Xã hội - Quốc phòng, An ninh và làm tốt
công tác Thi đua khen thưởng, xử lý, kỷ luật một cách nghiêm minh, dân chủ.
Với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
của Cấp ủy Đảng, Chính quyền, các Ban, ngành, đoàn thể về công tác Dân số -
KHHGĐ trong thời gian qua, tin tưởng rằng công tác Dân số - KHHGĐ trong thời
gian tới sẽ có nhiều khởi sắc hơn nữa.
IV. Quá trình hình
thành tổ chức bộ máy của Ban chỉ đạo thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ xã qua
từng thời kỳ.
1, Các Trưởng ban chỉ đạo công tác Dân số-KHHGĐ qua các thời kỳ:
TT
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Thời kỳ
|
1
|
Lưu Đức Hạnh
|
Chủ tịch UBND
|
Từ năm 1995 đến 1999
|
2
|
Nguyễn Tuấn Hiệp
|
Chủ tịch UBND
|
Từ năm 1999 dến năm 2002
|
3
|
Thái Bá Cừ
|
Chủ tịch UBND
|
Từ năm 2002 đến năm 2008
|
4
|
Phan Đình Hạnh
|
Chủ tịch UBND
|
Từ năm 2008 đến nay
|
2, Các chuyên trách qua các
thời kỳ:
TT
|
Họ và tên
|
Thời kỳ
|
1
|
Phan Đình Hoàn
|
Từ năm 1995 đến tháng 11 năm
2009
|
2
|
Trần Thị Hồng Nhung
|
Từ tháng 12 năm 2009 đến nay
|
3, Mạng lưới
Cộng tác viên:
Mạng
lưới cộng tác viên ngày đầu thành lập gồm 16 người hoạt động ở 16 khối, xóm.
Đến ngày 15 tháng 09 năm 1998 thực hiện Nghị Định số 73/1998/NĐ - CP Hưng Đạo
cắt 8,7359 ha diện tích tự nhiên và 564 nhân
khẩu của để thành lập Thị Trấn Hưng nguyên. Từ thời điểm đó đến nay Hưng Đạo
còn 15 khối xóm với 15 Cộng tác viên hoạt động rất tích cực.
Thực hiện Căn
cứ vào Thông tư 05/2008/BYT, ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Dân số-KHHGĐ ở địa phương; Quyết định
số: 38/2008/QĐ-UBND, ngày 29/7/2008 của UBND tỉnh Nghệ An Ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Chi
cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Nghệ An; Căn cứ Quyết định số 496/QĐ-SYT,
ngày 07/7/2008 về việc phê duyệt đề án thành lập các đơn vị trực thuộc Chi cục
Dân số-Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Nghệ An; Căn
cứ Công văn hướng dẫn liên nghành số: 527/HD-SYT, ngày 10/4/2009 về việc thành
lập Ban chỉ đạo thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ ở các cấp đội ngũ chuyên
trách và cộng tác viên đã được chuẩn hóa đảm bảo phục vụ tốt công tác Dân số ở
giai đoạn hiện nay.
4,
Ban chỉ đạo thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ cấp xã:
4.1. Vị trí chức
năng:
Ban chỉ đạo thực hiện công tác Dân số-KHHGĐ cấp xã là một tổ
chức do Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân xã trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ
trên địa bàn xã.
4.2. Nhiệm vụ quyền hạn:
a. Tham mưu, phối hợp chỉ đạo,
quản lý về quy mô dân số, cơ cấu dân số, chất lượng dân số trên địa bàn xã. Xem
xét đề xuất các chỉ tiêu kế hoạch, các dự án về công tác Dân số/ KHHGĐ thuộc
phạm vi xã quản lý để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Tham gia xây dựng kế hoạch hoạt
động, xây dựng các quyết định, chỉ thị, nghị quyết, các chủ trương, chính sách
của Đảng bộ, HĐND, UBND về công tác Dân số/KHHGĐ trên địa bàn xã; Xây dựng các
chương trình, biện pháp, giải pháp huy động, phối hợp liên nghành trong lĩnh
vực Dân số-KHHGĐ.
c. Phối hợp chỉ đạo các ban,
nghành, đoàn thể liên quan trong tổ chức thực hiện các hoạt động truyền
thông, vận động, giáo dục, tư vấn về lĩnh vực Dân số/ KHHGĐ.
d. Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra,
tạo điều kiện và hỗ trợ hoạt động của các tổ chức trong nghành và thực hiện xã
hội hóa trong lĩnh vực Dân số/ KHHGĐ.
4.3.Thành phần Ban chỉ đạo.
Thành phần Ban chỉ đạo cấp xã gồm:
TT
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Nhiệm vụ
|
1
|
Đ/c: Phan Đình Hạnh
|
Chủ tịch UBND
|
Trưởng ban
|
2
|
Đ/c: Phan Văn Tân.
|
Phó Bí thư Đảng Ủy
|
Ban viên
|
3
|
Đ/c: Lưu Xuân Kiều.
|
Trưởng trạm Y tế
|
Phó ban
|
4
|
Đ/c:
Trần Thị Hồng Nhung.
|
C.B
Dân số - KHHGĐ
|
Phó ban
|
5
|
Đ/c:
Nguyễn Thị Tú Lệ.
|
CB
Văn phòng - TK
|
Ban
viên
|
6
|
Đ/c:
Cao Xuân Thái.
|
CB
Kế toán
|
Ban
viên
|
7
|
Đ/c:
Cao Viết Hùng.
|
CB
Tư pháp
|
Ban
viên
|
8
|
Đ/c:
Nguyễn Minh Đông.
|
Trưởng
công an
|
Ban
viên
|
9
|
Đ/c:
Thái Bá Cừ.
|
Chủ
tịch UBMTTQ
|
Ban
viên
|
10
|
Đ/c:
Lưu Thị Dung.
|
Chủ
tịch Hội LHPN
|
Ban
viên
|
11
|
Đ/c:
Nguyễn Đức Hữu.
|
Chủ
tịch Hội Nông dân
|
Ban
viên
|
12
|
Đ/c: Hồ Xuân Hòa.
|
Chủ tịch Hội CCB
|
Ban
viên
|
Ban chỉ đạo hoạt động dựa trên
chức năng, nhiệm vụ và quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện công tác Dân
số - KHHGĐ xã.
![]() |
BCĐ thực hiện công tác Dân số-KHHGĐ xã Hưng Đạo |
Cơ sở xóm có 15/15 CTV Dân số-KHHGĐ
hoạt động thường xuyên, liên tục và có hiệu quả.
Từ
đó đến nay qua gần 20 năm thành lập,
công tác Dân số-KHHGĐ đã đạt được những thành tích nổi bật;
V. Thành tích khen thưởng.
Tỷ
lệ tăng dân số giảm, việc giảm số con bình quân của một phụ nữ từ 2,3 con đến
nay chỉ còn 1.9. Kết quả giảm sinh và giảm sinh con thứ 3 năm sau luôn cao hơn
năm trước. Chính vì vậy, xã Hưng Đạo đã được nhận nhiều giấy khen từ cấp Trung
ương đến địa phương.
* Về tập thể:
+ Ở Xã:
-
Năm 2008 được Chủ tịch UBND Tỉnh tặng giấy khen cho nhân dân và cán bộ xã Hưng
Đạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ về công tác Dân số - KHHGĐ
-
Năm 2010 được Tổng cục Dân số tặng giấy khen cho nhân dân và cán bộ xã Hưng Đạo
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ về công tác Dân số - KHHGĐ
+ Ở
Khối, Xóm:
Năm
2007: Chủ tịch UBND Huyện Hưng Nguyên tặng giấy khen cho nhân dân và cán bộ xóm
5A đạt thành tích 2 năm liên tục không sinh con thứ 3 trở lên.
Năm
2009: Chủ tịch UBND Huyện Hưng Nguyên tặng giấy khen cho nhân dân và cán bộ xóm
5B đạt thành tích 10 năm liên tục không sinh con thứ 3 trở lên.
Năm
2009: Chủ tịch UBND Huyện Hưng Nguyên tặng giấy khen cho nhân dân và cán bộ xóm
2A đạt thành tích 5 năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở
lên.
Năm
2010: Chủ tịch UBND Huyện Hưng Nguyên tặng giấy khen cho nhân dân và cán bộ xóm
6B đạt thành tích 2 năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở
lên.
Năm 2010: Chủ
tịch UBND Huyện Hưng Nguyên tặng giấy khen cho nhân dân và cán bộ Khối 2 có 2
năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên.
Năm
2010: Chủ tịch UBND Huyện Hưng Nguyên
tặng giấy khen cho nhân dân và cán bộ Khối 1 đạt thành tích 2 năm liên tục
không có người sinh con thứ 3 trở lên.
Năm
2011: Chủ tịch UBND Huyện Hưng Nguyên tặng giấy khen cho nhân dân và cán bộ xóm
Nền Dầu đạt thành tích 2 năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên.
Năm
2012: Chủ tịch UBND Huyện Hưng Nguyên tặng giấy khen cho nhân dân và cán bộ xóm
Xí ngiệp đạt thành tích 16 năm liên tục không sinh con thứ 3 trở
lên.
Năm
2012: Chủ tịch UBND Huyện Hưng Nguyên tặng giấy khen cho nhân dân và cán bộ xóm
2A đạt thành tích 2 năm liên tục không sinh con thứ 3 trở lên.
Với
sự quan tâm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, Chính quyền, sự phối
kết hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và
tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia về Dân số - KHHGĐ. Cùng
với ý thức tự giác của đại bộ phận nhân dân trong việc thực hiện chính sách Dân
số - KHHGĐ và bằng sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số - KHHGĐ từ
xã đến cơ sở, công tác Dân số-KHHGĐ xã đã góp phần không nhỏ vào thành công của
công cuộc phát triển kinh tế- xã hội, xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
Nguồn: Ban chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ xã
Hưng Đạo