I.Vị trí địa lý, địa giới
![]() |
Bản đồ vệ tinh xã Hưng Phú |
Hưng Phú là một xã nằm phía nam
huyện Hưng Nguyên,
trải dọc theo quốc lộ sinh thái du lịch, dọc theo Sông Lam và dãy núi Lam Thành.
Phía Đông giáp với xã Hưng
Khánh, Hưng Nguyên; Phía Tây giáp với xã Hưng Lam, Hưng Nguyên; Phía nam giáp với xã Đức Quang và Đức
Vĩnh huyện Đức Thọ Hà Tĩnh; Phía Bắc giáp với 2 xã Hưng Tiến và Hưng Thắng, Hưng Nguyên. Với
diện tích 426,63 ha đất tự nhiên phân bổ trên 8 xóm với 788 hộ và gần 2635 nhân
khẩu( số liệu tính đến 31/6/2013), Trong đó có 7 xóm đặc thù chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp. Mật độ Dân số khá cao 645 người / km2. mật độ dân
số của xã có sự phân bỗ khá đồng đều giữa các xóm. Là xã nằm giáp ranh
giới với 6 xã của huyện Hưng Nguyên, có đường bộ thuận lợi, cách Bến thủy Vinh
10 km và cách thị trấn Hưng Nguyên gần 15 Km, có Sông Lam chảy qua địa bàn dài
3 Km nên xã Hưng Phú có rất nhiều điều kiện giao lưu để phát triển kinh tế- xã
hội. Là xã có nền kinh tế nông nghiệp tương đối phát triển như trồng trọt, chăn
nuôi. Đặc biệt là xã không có Giáo dân. Xã Hưng Phú có truyền thống lịch sử lâu
đời. các thế hệ người Hưng Phú kế tiếp nhau phát huy truyền thống cần cù, thông
minh, sáng tạo xây dựng quê hương đất nước và anh dũng kiên cường, bất khuất
chống giặc ngoại xâm bảo vệ tổ quốc. xã Hưng phú có di tích lịch sử văn hóa
Quốc gia Trạng Nguyên Bạch Liêu. Bên cạnh đó xã Hưng Phú là một xã
nằm ven Sông Lam thuộc vùng lũ của Huyện Hưng Nguyên, xã có nhiều địa hình thấp
trũng nên hàng năm bị ảnh hưởng của lũ lụt gây rất nhiều khó khăn cho sản xuất
và đời sống. Hệ thống hạ tầng kỷ thuật nói chung còn kém, đặc biệt là hệ thống
cấp nước sạch, thoát nước bẩn và thông tin. Là xã thuần nông tích lũy nội bộ thấp
do đó việc huy động đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn.
II, Về chính trị, kinh tế-xã hội
Về chính trị: Đảng bộ xã Hưng Phú có 9
chi bộ cơ sở trong đó có 8 chi bộ nông thôn, 1chi bộ của 2 cơ quan Trạm
y tế và Trường mầm non.Tổng số Đảng viên trong toàn Đảng bộ là 129 Đảng viên. Mặt trận và các tổ chức
đoàn thể được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Dưới sự lãnh đạo của BCH
Đảng bộ, quản lý điều hành của chính quyền và công tác vận động quần chúng của
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, cùng với nổ lực cố
gắng của đội ngũ cán bộ và toàn thể nhân dân, xã Hưng Phú đang tích cực khơi
dậy tiềm năng, phát huy tinh thần tự lực, tự cường, xây dựng nông thôn mới. Đến
nay đơn vị Hưng Lĩnh đã đát 15/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Hệ thống
chính trị từng bước được kiện toàn đảm bảo về số lượng cũng như trình độ nghiệp
vụ chuyên môn theo chuẩn quy định nhằm đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ của địa phương.
Xã có 22 đồng chí cán bộ, công chức, viên chức, 8 đồng chí có trình độ đại học,
2 đồng chí cao đẳng, 12 đồng chí trung cấp.
Về
Tình hình kinh tế: Thực
hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm; trong
những năm qua, kinh tế của xã đã có bước phát triển khá, chuyển dịch đúng
hướng, tạo được những bước chuyển biến klhá quan trọng, cơ bản đạt và vượt các
chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2000 là 8 % đến
năm 2012 là 11%. Tổng giá trị sản xuất năm 2012 đạt. Cơ cấu kinh tế của xã có
sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch
vụ, thương mại, giảm dần tỷ trọng các ngành Nông - Lâm nghiệp và Thủy sản.
- Tỷ trọng ngành Nông - Lâm nghiệp và
Thủy sản đã giảm từ 62,2% năm 2000 xuống còn 47,2% năm 2012, bình quân mỗi năm
giảm từ 1,5%.
- Tỷ trọng ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng từ
28,9% năm 2000 lên 41,6% năm 2012, bình quân mỗi năm tăng gần 1,27%
- Tỷ trọng ngành Thương mại - Dịch vụ
có chuyển biến chậm, tăng tù 8,9% năm 2000 lên 11,2% năm 2012.
Về
lao động và thu nhập: Tổng số lao động trong độ tuổi lao động của xã năm 2012 có 1.370
người, chiếm 50,6 % Dân sô, trong đó lao động có khả năng lao động là 1,142 người.
Thu nhập bình quân đầu người của xã năm 2012 là 14.500.000 đồng/ người/năm,
tăng 2,32 lần so với năm 2000. các mục tiêu xóa đói giảm nghèo được đặc biệt
quan tâm. Đã huy động được sự tham gia của các cấp các ngành và của toàn dân.
Theo đánh giá năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo của xã là 10,3%, giảm 9,3% so với năm
2000.
Về
xây dựng kết cấu hạ tầng: Đã tranh thủ sự hỗ trợ của Nhà nước cấp trên bằng các chương trình
dự án như giao thông, thủy lợi, xây dựng thiết chế văn hóa, cho đến thời điểm
hiện nay trên địa bàn xã hệ thống Điện, Đường, Trường, Trạm đã được xây dựng
khang trang.
Về
văn hóa xã hội: Các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao đã
thực sự mạng lại hiệu quả thiết thực mang tính rộng rãi như: bóng đá, bóng
chuyền, cầu lông, đi bộ, tập thể dục dưỡng sinh. Thực hiện phong trào “ Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong những năm qua Hưng Phú đã dành
được những thành tựu đáng kể, đến nay đã
có 4/8 làng được công nhận làng văn hóa. Trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia giai
đoạn 1, Trạm y tế được được công nhận trạm chuẩn Quốc gia về y tế đợt I và năm
2005 đang tiến hành thẩm định để công nhận đạt mức giai đoạn II. Hàng năm tỷ lệ
hộ gia đình đạt gia đình văn hóa đạt trên 80%. Để đạt được những kết quả như
vậy thì mục tiêu thực hiện tốt công tác Dân số KHHGĐ là một nội dung hết sức
quan trọng mà Đảng ủy, Chính quyền xã Hưng Phú đã và đang hướng tới để chỉ đạo.
Về
lĩnh vực quốc phòng- an ninh: An ninh chính trị trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Công tác
An ninh - quốc phòng được quan tâm đúng mực . Nhiệm vụ huấn luyện quân
sự, giáo dục chính trị -Tư tưởng cho lực lượng vũ trang được thực
hiện đầy đủ và nghiêm túc. Công tác quản lý quân dự bị động viên và
gọi quân nhân lên đường nhập ngũ hàng năm đều hoàn thành chỉ tiêu trên giao.
III.
Quá trình hình thành và phát triển của công tác Dân số- KHHGĐ.
Công
tác Dân số của xã Hưng Phú được hình thành và hoạt động từ năm 1995, giai đoạn
1995 – 2000 được gọi là công tác Dân số - KHHGĐ. Trong giai đoạn này nội dung
thực hiện chủ yếu là tuyên truyền, vận động, tư vấn cho nhân dân, các cặp vợ
chồng trong độ tuổi sinh đẻ về chăm sóc SKSS/ KHHGĐ. Thực hiện theo đường lối
của Đảng, Pháp luật của nhà nước về chăm sóc SKSS/KHHGĐ. Đảng ủy, Chính quyền đã
chỉ đạo và phát động phong trào hưởng ứng thực hiện tốt công tác Dân số -KHHGĐ.
Qua công tác phát động đã được toàn thể nhân dân, đặc biệt là các đối tượng
trong độ tuổi sinh đẻ hưởng ứng sôi nổi. Đã tổ chức tuyên truyền vận động được
82% số cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ thực hiện các biện pháp tránh thai.
Với
những chặng đường đầu tiên phát triển của công tác Dân số- KHHGĐ nhân dân và
cán bộ Hưng Phú đã tạo được sự tham gia tích cực của toàn thể xã hội thực hiện
nhiệm vụ này. Tỷ lệ phát triển Dân số ở mức dưới 3% trong gia đoạn 1995- 2000.
Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở mức dưới 10%. Trong giai đoạn này xã Hưng Phú liên
tục năm nào cũng là đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Đặc biệt từ năm 2001 đến năm 2004 Công tác tuyên truyền, vận
động được đẩy mạnh; nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về công tác Dân
số - KHHGĐ được nâng cao; các hoạt động dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ đã được
triển khai đồng bộ, có hiệu quả. Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ
áp dụng các biện pháp tránh thai ngày càng tăng từ 75% năm 2000 đến nay đạt
trên 90% góp phần làm giảm tốc độ gia tăng dân số; tỷ lệ giảm sinh cơ bản đạt
chỉ tiêu đề ra , kết quả này góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của xã. Năm 2004 Hưng Phú vinh dự được UBND Tỉnh tặng giấy
khen cho nhân dân và cán bộ xã 1 năm không có người sinh con thứ 3 trở lên.
Đến
năm 2005. Mặc dù trong điều kiện hoạt động lĩnh vực Dân số- KHHGĐ đang có hướng
tích cực. Tuy nhiên Nhà nước ta nhận thấy chất lượng giáo dục về gia đình, xây
dựng gia đình hạnh phúc. Công tác chăm sóc và giáo dục trẻ em đang có nhiều vấn
đề nổi cộm. Từ năm 2005 đến tháng 8/ 2008
Nhà nước ta đã thành lập và cho hình thành mãng Dân số- KHHGĐ trở thành
Dân số - Gia đình và Trẻ em. Từ chỗ hoạt động một lĩnh vực Dân số- KHHGĐ, nay
trở thành hoạt động ba lĩnh vực Dân số - Gia đình và Trẻ em. Bởi vậy, Đảng ủy,
Chính quyền địa phương đã tăng cường công tác chỉ đạo, lãnh đạo để tổ chức thực
hiện nhiệm vụ. Giai đoạn 2005 - 2008 tỷ lệ phát triển Dân số ở mức 0,4%. Tỷ lệ
sinh con thứ 3 trở lên mức bình quân 14,7%. Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ
tuổi sinh đẻ được cung cấp các biện pháp tránh thai đạt trên 90%. Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 80%. Mô hình
xây dựng gia đình ít con có 1 hoặc 2 con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc
và phát triển bền vững ngày càng cao. Trẻ em được quan tâm, chăm sóc và giáo
dục. Tỷ lệ trẻ em được đến trường đạt 100%. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng ở mức
5%.
Chặng
đường giữa năm 2008, do một số người dân cố tình hiểu sai về Điều 10 của Pháp
lệnh Dân số 2003. Từ năm 2008 tỷ lệ sinh con thứ 3 tăng đột biến từ 10,5% năm
2005 lên 21,21% năm 2008 . Chất lượng dân số còn thấp chưa đáp ứng theo từng
giai đoạn. Tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh có chiều hướng báo động. Chủ
trương về chính sách để đáp ứng cho những người mà trước đây được coi là “ ăn
cơm nhà vác tù và hàng tổng” đã bắt đầu được Nhà nước quan tâm hơn. Bởi vậy từ
năn 2009 cho đến 2013 lĩnh vực Dân số -
KHHGĐ đã được Đảng và Nhà nước ta hết
sức quan tâm, chuyển lĩnh vưc gia đình sang lĩnh vực văn hóa hoạt động. Trẻ em
chuyển sang chính sách để tập trung chỉ đạo công tác Dân số- KHHGĐ.
Trước
những thách thức như vậy nên địa phương đã tập trung ban hành nhiều văn bản để
chỉ đạo chuyên ngành về lĩnh vực Dân số - KHHGĐ. Chỉ đạo các ban ngành, đoàn
thể làm tốt công tác phối hợp để tuyên truyền cho người dân hiểu về chính sách
Dân số KHHGĐ.
Thực
hiện tốt công tác Dân số - KHHGĐ là mấu chốt quan trọng để phát triển kinh tế,
Chính trị, văn hóa- xã hội ở địa phương nói riêng và trên toàn xã hội nói
chung.
Do
đó tổ chức bộ máy làm công tác Dân số -KHHGĐ là một hệ thông xuyên suốt từ
Trung Ương đến địa phương. Hệ thống bộ máy được chia thành 4 cấp thứ tự từ Tổng
cục Dân số - KHHGĐ. Chi cục Dân số- KHHGĐ. Trung tâm Dân số - KHHGĐ. Ban chỉ đạo thực hiện công tác Dân
số-KHHGĐ các xã, phường, Thị Trấn.
Căn
cứ vào hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác Dân số - KHHGĐ do Nhà nước ta quy
định. Hình thành tổ chức bộ máy của ban chỉ đạo thực hiện công tác Dân số -
KHHGĐ cấp xã. Xây dựng mạng lưới chuyên trách và đội ngũ cộng tác viên Dân số -
KHHGĐ có đủ năng lực, trình độ, tâm huyết với nghề để thực hiện nhiệm vụ đề ra
là vấn đề cấp bách mà địa phương quan tâm. Hàng năm đã tổ chức kiện toàn kịp
thời ban chỉ đạo thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ theo từng giai đoạn công
tác.
Trong
suốt những năm qua xã HưngPhú luôn duy trì và thực hiện tốt các mục tiêu Dân số-
KHHGĐ. Tỷ lệ phát triển dân số ở mức ổn định 0,6%. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
mức dưới 10%. Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ thực hiện các biện
pháp tránh thai hiện đại chiếm 95%. Tổng số con trung bình cho một phụ nữ trong
độ tuổi sinh đẻ từ 1,4 đến 2,0 con, đạt mức sinh thay thế. Tỷ lệ mất cân băng
giới tính khi sinh bình quân 105 BT/ 100BG. Tỷ lệ các bà mẹ mang thai và trẻ em
sinh ra đều được sàng lọc để phát hiện, can thiệp một số dị tât bẩm sinh. Với
những kết quả như vậy, hàng năm đều được Trung Tâm Dân số- KHHGĐ huyện Hưng
Nguyên (tiền thân trước đây là ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em) đánh giá hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ.
Một số chỉ tiêu về dân số qua các
năm
Chỉ tiêu
|
Năm
|
||||
2003
|
2005
|
2007
|
2009
|
2012
|
|
Dân số TB (người)
|
2.710
|
2.715
|
2.730
|
2.726
|
2.615
|
Tỷ suất sinh thô ‰
|
11
|
11,7
|
8,5
|
9,7
|
14
|
Tỷ lệ sinh con thứ 3+
|
12,9
|
10,5
|
17,39
|
9,3
|
20
|
Tỷ lệ tăng tự nhiên ‰
|
5,7
|
3,5
|
6,7
|
4,2
|
3,4
|
IV. Quá trình hình thành và tổ chức bộ máy Ban chỉ đạo và
bộ máy chuyên trách.
Ban Dân số - KHHGĐ xã Hưng Phú được thành lập từ năm 1995 theo Nghị Định số 42/CP, ngày 21/61993 của
Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy và lề lối
làm việc của Uỷ ban Quốc gia Dân số và kế hoạch hóa gia đình. Do ông Hồ Xuân Tuệ nguyên là chủ tịch UBND xã
làm trưởng ban và bổ
nhiệm Bà Nguyễn Thị Hương làm Cán bộ chuyên trách từ năm 1995 đến năm
2000, cùng 8 cộng tác
viên là các chi hội trưởng phụ nữ của 8 xóm kiêm nhiệm.
Từ
năm 2001 đến năm 2009 do đại hội lại Đảng bộ và ông Ngô Minh Hạ làm chủ tịch
UBND xã kiêm trưởng Ban Dân số- KHHGĐ. Còn chuyên trách vẫn giữ nguyên đến
tháng 7/2009 thì phải nghỉ do không đủ tiêu chuẩn theo Thông tư 05/2008/BYT,
ngày 14/5/2008 của Bộ Ytế về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức bộ máy Dân số-KHHGĐ ở địa phương.
Từ năm 2009 đến 2013 Ban chỉ đạo thực
hiện công tác Dân sô -KHHGĐ được thành lập theo công văn số 223/UBND- DS của
UBND huyện Hưng Nguyên ngày 22/9/2009 vê việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện
công tác Dân số-KHHGĐ các cấp. UBND xã đã ra Quyết định số 33/QĐ-UBND, ngày
27/8/2009 về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện công tác Dân số- KHHGĐdo ông
Phạm Thế Sơn làm chủ tịch UBND xã kiêm trưởng Ban chỉ đạo thực hiện công tác
Dân số -KHHGĐ. Và bổ nhiệm bà Nguyễn Thị Thơ làm cán bộ chuyên trách. Cùng 10
thành viên là trưởng Trạm y tế, trưởng các đoàn thể, CB Tư pháp, CB Văn phòng,
Trưởng công an, CB Tài chính, cán bộ Văn
hóa làm Ban viên và mạng lưới cộng tác viên của 8 xóm. Ban chỉ đạo đã đề ra quy
chế hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao của xã. Đến ngày 03/9/2013, bà
Nguyễn Thị Thơ trở thành viên chức Dân số - KHHGĐ xã theo Quyết định số
77/2012/QĐ - UBND ngày 19/10/2012 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Nghệ An. Về việc bố
trí cán bộ chuyên trách Dân số - kế hoạch hóa gia đình xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Ban chỉ đạo thực hiện công tác Dân số-
KHHGĐ xã Hưng Phú hiện thời gồm các ông bà sau:
TT
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Ghi chú
|
1
|
Phạm Thế Sơn
|
Chủ tịch UBND xã
|
Trưởng ban
|
2
|
Hoàng Văn
Long
|
Trạm trưởng trạm y tế
|
Phó ban
|
3
|
Nguyễn Thị
Thơ
|
CBChuyên trách DS/KHHGĐ
|
Phó ban trực
|
4
|
Nguyễn Viết
Bắc
|
Cán bộ Tư pháp - Hộ Tịch
|
Ban viên
|
5
|
Hồ Văn Ngũ
|
Chủ tịch Hội CCB
|
Ban viên
|
6
|
Phạm Thế
Vinh
|
Chủ tịch MTTQ
|
Ban viên
|
7
|
Ngô Phú Thường
|
CB văn hoá
|
Ban viên
|
8
|
Trần Đức Lam
|
CB Tài chính
|
Ban viên
|
9
|
Hồ Xuân
Nghĩa
|
Văn phòng - Thống kê
|
Ban viên
|
10
|
Nguyễn Văn
Phượng
|
Trưởng công an
|
Ban viên
|
11
|
Ngô Minh
Hiếu
|
Chủ tịch
|
Ban viên
|
12
|
Trần Thị Hưng
|
Chủ tịch Hội
LH PN
|
Ban viên
|
Xã Hưng Phú có 8 cộng tác viên phân bổ trên 8 xóm, người làm CTV lâu năm nhất
là 18 năm, người làm ít năm nhất là 1 năm. Các Cộng tác viên năng nổ nhiệt tình
và đầy trách nhiệm. Được tập huấn nghiệp vụ, bảng kiểm viên uống tránh thai và
tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do cấp trên tổ chức. Đội ngũ Cộng tác viên qua
các thời kỳ cũng có nhiều sự thay đổi. Và hiện nay đang hoạt động ổn định, hiệu
quả.
Về
mạng lưới Cộng tác viên Dân số - KHHGĐ hiện thời như sau:
TT
|
Họ và tên
|
Xóm
|
1
|
Phạm Thị Loan
|
1
|
2
|
Phạm Thị Tâm
|
2
|
3
|
Lê Thị Dung
|
3
|
4
|
Nguyễn Thị Hương
|
4
|
5
|
Bùi Thị Hoa
|
5
|
6
|
Nguyễn Thị Bé
|
6
|
7
|
Trần Thị Tuyết
|
7
|
8
|
Nguyễn Thị Hồng
|
8
|
*Từ 1995 đến nay bộ máy làm công tác Dân số có nhiều thay
đổi
- Trưởng ban Dân số:
Từ
năm 1995 đến năm 2000: Ông Hồ xuân Tuệ - Chủ tịch UBND
Từ
năm 2001 đến năm 2008: Ông Ngô Minh Hạ - Chủ tịch UBND
Từ
năm 2009 đến nay: Ông Phạm Thế
Sơn - Chủ tịch UBND
- Cán bộ chuyên
trách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình qua các thời kỳ:
Năm 1995 đến 2008: Bà Nguyễn Thị Hương
Năm
2009 đến nay: Bà Nguyễn Thị Thơ.
V, Các thành tích
khen thưởng đã đạt được:
* Cấp Xã:
-
Năm 1995,1996,1997, 2003, 2005, 2006 được Chủ tịch UBND huyện tặng giấy khen nhân dân và cán bộ xã có thành
tích xuất sắc trong công tác Dân số- KHHGĐ.
-
Năm 1996, được Chủ tịch UBND huyện tặng giây khen có thành tích xuất sắc trong
công tác Dân số - KHHGĐ.
-
Năm 2000, được Chủ tịch UBND huyện tặng giây khen có thành tích xuất sắc trong
công tác Dân số - KHHGĐ
-
Kết quả năm 2004 được chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An tặng bằng khen cho nhân dân và
cán bộ xã Hưng Phú có thành tích xã không có người sinh con thứ 3 trở lên.
- Năm 2005, Được UBDSGĐ và TE tặng giấy khen có thành tích
trong công tác CS và bảo vệ TE.
- Năm 2009 chủ tịch UBND huyện Hưng Nguyên tặng giấy khen
cho nhân dân và cán bộ xã Hưng Phú có thành tích giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ
3 trở lên.
- Năm 2011 chủ tịch
UBND huyện Hưng Nguyên tặng giấy khen cho nhân dân và cán bộ xã Hưng Phú có
thành tích giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên theo Quyết định 105 của UBND Tỉnh
Nghệ An.
-
Năm 2013 chủ tich UBND huyện Hưng Nguyên tặng giấy khen cho nhân dân và cán bộ
Hưng Phú có thành tích xuất sắc trong 10 năm thực hiện Pháp lệnh Dân số 2003.
*
Cấp xóm:
-
Năm 1999 chủ tịch UBND huyện Hưng Nguyên tặng giấy khen cho cán bộ và nhân dân
xóm 2 năm năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên.
-
Năm 2007 chủ tịch UBND huyện Hưng Nguyên tặng giấy khen cho cán bộ và nhân dân
xóm 6 hai năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên.
-
Năm 2009 chủ tịch UBND huyện Hưng Nguyên tặng giấy khen cho nhân dân và cán bộ
xóm 1, xóm 4 hai năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên. Xóm 6 bốn
năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên.
-
Năm 2010 chủ tịch UBND huyện Hưng Nguyên tặng giấy khen cho nhân dân và cán bộ
xóm 6 năm năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên, xóm 8 mười lăm
năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên.
-
Năm 2011 chủ tịch UBND huyện Hưng Nguyên tặng giấy khen cho cán bộ và nhân dân
xóm 2, xóm 5 hai năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên.
Dân
số ổn định, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
đời sống của nhân dân từng bước được nâng lên. Cuộc sống của người dân nơi đây
đang từng ngày thay đổi. Cho đến thời điểm hiện nay các công trình điện, đường,
trường, trạm đã được xây dựng khang trang. Đảng bộ xã Hưng Phú nhiều năm liền
được xếp loại trong sạch vững mạnh, chính quyền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Và
cùng với nhân dân toàn huyện Đảng bộ và nhân dân xã Hưng Phú đang trên đà phấn
đấu xây dựng thành công chương trình Nông thôn mới./.
NGUỒN TỪ BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ - KHHGĐ XÃ.