Con
người vừa là đối tượng vừa là động lực của sự phát triển kinh tế-xã hội của một
quốc gia. Mỗi quốc gia phải có trách nhiệm triển khai các chương trình phát
triển kinh tế-xã hội, cũng như sử dụng các nguồn lực và lao động hợp lý để đáp
ứng các nhu cầu cơ bản của con người. Để thực hiện được mục tiêu này, các nhà
hoạch định chính sách cần có các thông tin về quy mô, cơ cấu dân số hiện tại
cũng như tương lai để lập kế hoạch phát triển cho quốc gia. Năm 2011, Tổng cục
Thống kê (TCTK) có tiến hành dự báo dân số Việt Nam giai đoạn 2009-2049.
Gần
đây, với mục đích tăng độ chính xác và thời gian dự báo, Liên hợp quốc (LHQ) đã
áp dụng mô hình phân cấp BHM (Bayesain Hierarchical Model – BHM) để dự báo mức
sinh (TFR), tuổi thọ trung bình khi sinh (e0) đến năm 2100, nhiều
hơn 50 năm so với thời kỳ dự báo trước đó. Bằng việc áp dụng mô hình BHM, các
nhà nhân khẩu học có thể dự báo thời điểm và mức độ hồi phục của mức sinh sau
thời gian giảm sinh liên tục. Dự báo dân số Việt Nam đến năm 2049 đã áp dụng
những kỹ thuật mới nhất của LHQ trong dự báo mức sinh, tuổi thọ trung bình khi
sinh, cũng như chương trình dự báo dân số được nhiều quốc gia sử dụng USCB
tools.
Phương pháp dự báo
Dự
báo dân số Việt nam đến năm 2049 sử dụng “Phương pháp thành phần” (Component
method) để tính toán. Phương pháp này dựa trên cơ cấu và quy mô dân số gốc tại
thời điểm năm 2009 để tính toán dân số trong khoảng thời gian dự báo theo các
giả thiết về mức sinh, mức tử vong. Các số liệu và giả thiết ban đầu của dự báo
gồm:
1. Quy mô, cơ cấu
dân số ban đầu: là kết quả của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở (TĐT) 2009, đã
được phúc tra số liệu và có độ tin cậy cao. Quy mô dân số được chia thành 17 độ
tuổi: 0-4; 5-9; … 74-79; 80+.
2. Giả thiết về tử
vong: được thể hiện ở tuổi thọ trung bình khi sinh e0 nam và e0 nữ
và mô hình tử vong (Tỷ suất chết đặc trưng theo tuổi – ASDR). Mô hình tử vong
là kết quả TĐT 2009 và mô hình Coale Demeny họ Bắc. Giả thiết e0 nam
và e0 nữ được dự báo bằng việc đưa số liệu thống kê từ năm 1988
đến 2008 vào chương trình BayesLife để tính toán.
3. Giả thiết về
mức sinh: được biểu thị bằng tổng tỷ suất sinh (Total fertility rate – TFR) với
4 phương án:
a. Mức sinh trung
bình: Là kết quả tính toán theo mô hình BHM - phương pháp dự báo dân số của LHQ
2011. Sử dụng chương trình BayesTFR.
b. Mức sinh cao:
Xét xu hướng tăng của mức sinh trong 3 năm trở lại đây, mức sinh tiếp tục tăng
với TFR = 2,4 vào giai đoạn 2020-2024 và giảm dần về mức 2,1 giai đoạn
2030-2034.
c. Mức sinh thấp:
được hình thành từ mức sinh trung bình với giá trị TFR ở mỗi giai đoạn thấp hơn
0,3 từ năm 2019.
d. Mức sinh thay
thế và không đổi: Mức sinh trong giai đoạn dự báo bằng mức 2,1 năm 2013 và giữ
không đổi trong suốt thời kỳ dự báo.
4. Mức di cư: Do
hạn chế về số liệu, di cư quốc tế được lấy bằng 0 và không đổi trong suốt thời
kỳ dự báo.
Phân tích các phương án về mức sinh
Bằng
việc đưa số liệu về mức sinh của Việt Nam từ năm 1960 vào chương trình
BayesTFR, kết quả dự báo mức sinh của Việt Nam đến năm 2049 được lựa chọn là
phương án mức sinh trung bình. Kết quả cho thấy, mức sinh trung bình dao động
quanh mức 1,8 từ năm 2024, chậm hơn 5 năm so với chỉ tiêu về mức sinh trong
Chiến lược Dân số và SKSS giai đoạn 2011-2020. Trên cơ sở số liệu về mức sinh
thời gian gần đây, nhóm nghiên cứu đưa ra 4 giả thiết về mức sinh trung bình,
không đổi, cao, thấp:
Các
phương án về mức sinh trong tương lai được đặt ra để các nhà hoạch định chính
sách lựa chọn và định hướng chính sách về DS-KHHGĐ của Việt Nam. Các ưu, nhược
điểm của mỗi phương án được tổng hợp tại Bảng 1.
Nguồn: Đinh Thái Hà, Dự báo mức sinh của Việt Nam đến năm
2030 và các khuyến nghị chính sách với Việt Nam.
|
Kết
quả dự báo
Quy mô Dân số
Dân
số Việt Nam năm 2009 là 85,8 triệu người, theo phương án mức sinh trung bình,
năm 2049 là 112,7 triệu, tăng 31,3 phần trăm. Theo phương án mức sinh cao là
125,7 triệu người (tăng gần 1/2 ở mức 46,5%), phương án mức sinh thấp là 104,1
triệu người (tăng 21,3%), và phương án mức sinh không đổi là 120,2 triệu người
(40,1%). (Xem Bảng 2.)
Theo
phương án mức sinh trung bình, dân số Việt Nam đạt 100 triệu người vào năm
2024.Phương án mức sinh cao thì thời điểm này vào năm 2022, và năm 2023 theo
phương án mức sinh không đổi. Theo phương án mức sinh thấp, thời điểm 100 triệu
dân đến vào năm 2029.
Về
mức tăng trưởng dân số hàng năm, đến thời điểm năm 2014, các phương án mức sinh
trung bình, cao và không đổi có tỷ lệ tăng trưởng dân số hàng năm cao 1,2%,
riêng mức sinh thấp, tỷ lệ tăng trưởng dân số năm 2014 dưới 1% (0,99%). Đến
cuối thời kỳ dự báo năm 2049, tỷ lệ tăng trưởng dân số “âm” (- 0,05%). Tỷ lệ
tương ứng theo từng phương án mức sinh trung bình là 0,25%, mức sinh cao 0,56%
và mức sinh không đổi 0,52%. Về tốc độ giảm của tỷ lệ tăng trưởng dân số, giai
đoạn 2009 đến 2034, mức giảm dao động khoảng 0,2 điểm phần trăm sau 5 năm,
nhưng giai đoạn 2034 đến 2044 có độ trễ nhất định với mức giảm 0,05 điểm phần
trăm sau 5 năm trước khi giảm nhanh sau năm 2044.
Cơ cấu tuổi
Trong
cả 4 phương án, tỷ lệ giới tính nam/100 nữ của dân số tăng dần đến giai đoạn
2029, sau đó giảm dần ở mức cân bằng (Bảng 3).
Bảng 3. Tỷ số giới tính theo 4 phương án (PA), 2009-2049
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
a. Dân số trẻ em
0-14 tuổi
Nhìn chung, trong suốt thời kỳ dự
báo và theo 4 phương án mức sinh, dân số trẻ em 0-14 tuổi tăng về quy mô đến
năm 2024 và giảm dần (Bảng 4).
Bảng 4. Quy mô và tỷ
trọng dân số 0-14 tuổi theo 4 phương án, 2009-2049
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
b. Dân
số lao động 15-64 tuổi
Dân
số 15-64 tuổi là nhóm dân số lao động, động lực của sản xuất và phát triển đất
nước. Cả bốn phương án mức sinh, quy mô dân số lao động tăng liên tục đạt
khoảng 68-80 triệu lao động giai đoạn 2039-2044 sau đó bắt đầu giảm đến cuối kỳ
dự báo với số lượng không đáng kể. Đến cuối kỳ dự báo, dân số lao động Việt Nam
vẫn xấp xỉ 2/3 tổng dân số (Bảng 5).
Bảng 5. Quy mô và tỷ trọng dân số 15-64 tuổi theo 4 phương
án, 2009-2049
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
a. Dân số cao
tuổi 65+
Trong
cả 4 phương án về mức sinh, quy mô dân số cao tuổi 65+ là như nhau và đạt 21,5
triệu người vào cuối kỳ dự báo. Phương án mức sinh cao và quy mô tổng dân số
càng cao thì tỷ trọng dân số cao tuổi càng thấp (Bảng 6).
Bảng 6. Quy mô và tỷ trọng dân số 65+ tuổi theo 4 phương án, 2009-2049
|
PA Mức sinh trung bình
|
PA Mức sinh cao
|
PA Mức sinh thấp
|
PA Mức sinh không đổi
|
|
||||
|
Dân số (Nghìn người)
|
Tỷ trọng dân số (%)
|
Dân số (Nghìn người)
|
Tỷ trọng dân số (%)
|
Dân số (Nghìn người)
|
Tỷ trọng dân số (%)
|
Dân số (Nghìn người)
|
Tỷ trọng dân số (%)
|
|
2009
|
5.515
|
6,4
|
5.515
|
6,4
|
5.515
|
6,4
|
5.515
|
6,4
|
|
2014
|
5.603
|
6,2
|
5.603
|
6,2
|
5.603
|
6,2
|
5.603
|
6,2
|
|
2019
|
6.516
|
6,8
|
6.516
|
6,7
|
6.516
|
6,9
|
6.516
|
6,8
|
|
2024
|
8.452
|
8,4
|
8.452
|
8,1
|
8.452
|
8,6
|
8.452
|
8,3
|
|
2029
|
10.949
|
10,5
|
10.949
|
9,9
|
10.949
|
10,9
|
10.949
|
10,3
|
|
2034
|
13.494
|
12,7
|
13.494
|
11,8
|
13.494
|
13,2
|
13.494
|
12,2
|
|
2039
|
16.112
|
14,8
|
16.112
|
13,7
|
16.112
|
15,6
|
16.112
|
14,2
|
|
2044
|
18.614
|
16,8
|
18.614
|
15,3
|
18.614
|
17,9
|
18.614
|
15,9
|
|
2049
|
21.545
|
19,1
|
21.545
|
17,1
|
21.545
|
20,7
|
21.545
|
17,9
|
|
Bàn
luận
Xét
4 phương án mức sinh, nhiều nhà khoa học và nhà hoạch định chính sách lựa chọn
phương án mức sinh trung bình TFR = 1,8, khi đó sự chuyển đổi nhân khẩu học ổn
định hơn và quy mô dân số không quá lớn. Dự báo, với mức sinh 1,8, dân số Việt
Nam đạt khoảng 112 triệu người năm 2049, cao hơn mức dự báo 109 triệu người của
TCTK. Nếu mức sinh không đổi ở mức 2,1, quy mô dân số là 120 triệu. Quy mô dân
số lớn nhất theo phương án mức sinh cao là 125 triệu người năm 2049, tăng gần
1/2 so với năm 2009. Khi đó, tỷ lệ tăng trưởng dân số cao nhất ở mức 1,44% năm
2019. Trường hợp mức sinh thấp, dân số tăng trưởng âm sau năm 2044.
Với
giả thiết về tỷ số giới tính khi sinh tăng đến năm 2020, tỷ lệ nam cao hơn nữ
của tổng dân số đạt đỉnh điểm vào năm 2029. Tại thời điểm này, dân số nam 20-49
tuổi nhiều hơn dân số nữ 15-44 tuổi vào khoảng 780 nghìn người. Nói cách khác,
khoảng 800 nghìn nam giới có nguy cơ độc thân.
Quy
mô và tỷ trọng dân số trẻ em 0-14 tuổi thay đổi nhanh theo các phương án mức
sinh. Với phương án mức sinh trung bình, tỷ trọng dân số trẻ xuống dưới 1/5
tổng dân số sau năm 2030. Thời điểm này đến sớm hơn 3 năm (2027) với phương án
mức sinh thấp và chậm hơn 7 năm (2037) với phương án mức sinh thay thế. Với
phương án mức sinh cao, thời điểm dân số trẻ em thấp hơn 1/5 là năm 2040.
Mức
sinh càng cao, dân số lao động càng cao tại thời điểm năm 2049. Quy mô dân số
15-64 tuổi cao nhất ở mức 73-74 triệu người năm 2040 theo phương án mức sinh
trung bình. Với phương án mức sinh thay thế và mức sinh cao, dân số lao động năm
2044 lên tới 76-80 triệu người. Theo quy ước, thời kỳ dân số vàng kéo dài đến
năm 2044 theo phương án mức sinh trung bình (khi tỷ lệ dân số phụ thuộc nhỏ hơn
50% tổng dân số). Thời điểm này chậm hơn 2 năm (2046) với phương án mức sinh
thấp và sớm hơn 8 năm (2036) với phương án mức sinh thay thế. Với phương án mức
sinh cao, thời kỳ dân số vàng kết thúc từ năm 2023.
Theo
kết quả dự báo, với cả 4 phương án mức sinh, thời kỳ già hóa dân số của Việt
Nam (tỷ trọng dân số 60+ trên 10%) sẽ xảy ra từ năm 2017. Tỷ trọng này đạt 20%
vào giai đoạn 2037-2044 với cả 4 phương án, trong đó thời điểm của phương án
trung bình là năm 2039.
ThS. Nguyễn Ngọc Anh*;
ThS. Nguyễn Minh Hồng*;
ThS. Nguyễn Bảo Trung*
KIM BẢNG SƯU TẦM