[6] [dansohungnguyen] [slider-top-big] []
You are here: Home / , , , , ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG NGUYÊN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH DÂN SỐ - KHHGĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG NGUYÊN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH DÂN SỐ - KHHGĐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

(Dansohungnguyen.com), Ngày 21/3/2016, Ủy ban nhân dân huyện Hưng Nguyên ban hành Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND, về việc quy định một số chế độ, chính sách về Dân số-KHHGĐ trên địa bàn huyện Hưng Nguyên; dưới đây là toàn văn nội dung quyết định nói trên:


ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN HƯNG NGUYÊN
***
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
   Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
           *****
Số:   04 /2016/QĐ - UBND

Hưng Nguyên, ngày  21  tháng 3  năm 2016




QUYẾT ĐỊNH
V/v quy định một số chế độ, chính sách về
Dân số và Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn huyện Hưng Nguyên
 


UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG NGUYÊN

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số, ngày 22/01/2003 và Pháp lệnh sửa đổi điều 10 của Pháp lệnh dân số ngày 27/12/2008;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 4/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 170/2015/NQ-HĐND, ngày 10/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An quy định một số chính sách Dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Căn cứ Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND, ngày 21/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc Ban hành Quy định một số chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ  An;
Căn cứ Nghị quyết số 79/2015/NQ-HĐND, ngày 23/12/2015 của Hội đồng nhân dân huyện Hưng Nguyên quy định một số chế độ, chính sách Dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn huyện Hưng Nguyên;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện tại Tờ trình số 01/TTr-TTDS, ngày 15/02/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể một số chế độ, chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn huyện Hưng Nguyên theo Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND, ngày 21/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc Ban hành Quy định một số chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Nghị quyết số 79/2015/NQ-HĐND, ngày 23/12/2015 của Hội đồng nhân dân huyện Hưng Nguyên quy định một số chế độ, chính sách Dân số-kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn huyện Hưng Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 7 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND, ngày 28/01/2013 của UBND huyện Hưng Nguyên về việc quy định một số chế độ, chính sách về Dân số - KHHGĐ trên địa bàn huyện Hưng Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND-UBND, Giám đốc Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện, thủ trưởng các phòng, ban, ngành liên quan, các tổ chức xã hội, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Sở Tư pháp Nghệ An;
- Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh Nghệ An (b/c);
- TT Huyện ủy, HĐND, UBND huyện (b/c);
- Các ban ngành cấp huyện, thành viên BCĐ thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ;
- Các xã, thị trấn;
- Lưu VP.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
( Đã ký)



Ngô Phú Hàn
------------------------------------------------------------------------

ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN HƯNG NGUYÊN
***
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*****

QUY ĐỊNH
Một số chế độ, chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình
trên địa bàn huyện Hưng Nguyên
(Ban hành kèm theo Quyết định số  04 /2016/QĐ-UBND, ngày  21 / 3 /2016
của UBND huyện Hưng Nguyên)

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này cụ thể hóa một số quy định của Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND, ngày 21/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc Ban hành Quy định một số chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ  An và Nghị quyết số 79/2015/NQ-HĐND, ngày 23/12/2015 của Hội đồng nhân dân huyện Hưng Nguyên quy định một số chế độ, chính sách Dân số - kế hoạch hóa gia đình (Dân số - KHHGĐ)  trên địa bàn huyện Hưng Nguyên.
2. Quy định này được áp dụng đối với các xã, thị trấn, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, các đơn vị lực lượng vũ trang (gọi chung là cơ quan, tổ chức) thuộc huyện Hưng Nguyên; công dân Việt Nam cư trú thực tế và công tác trên địa bàn huyện Hưng Nguyên.
Điều 2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân cư trú và công tác trên địa bàn huyện Hưng Nguyên trong công tác Dân số - KHHGĐ
1. Thực hiện các quy định của Pháp luật về Dân số và quy định tại Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND, ngày 21/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc Ban hành Quy định một số chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Nghị quyết số 79/2015/NQ-HĐND, ngày 23/12/2015 của Hội đồng nhân dân huyện Hưng Nguyên quy định một số chế độ, chính sách Dân số - KHHGĐ trên địa bàn huyện Hưng Nguyên.
2. Cụ thể hóa quy định của Pháp luật về Dân số vào quy định, quy chế hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy ước, hương ước của xóm, khối, của dòng họ.
3. Các cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm ký cam kết với huyện về đơn vị mình trong việc thực hiện tốt chính sách Dân số - KHHGĐ; Có trách nhiệm tuyên truyền, vận động, tổ chức cho các cặp vợ chồng, cá nhân trong độ tuổi sinh đẻ của đơn vị ký cam kết thực hiện tốt chính sách Dân số - KHHGĐ; Khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, khi tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ công chức, viên chức đều phải tuyên truyền giáo dục và vận động ký cam kết với những người này về thực hiện các quy định về Dân số - KHHGĐ.
4. Các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có trách nhiệm ký cam kết thực hiện nghiêm túc các quy định về Dân số - KHHGĐ với chính quyền địa phương nơi cư trú và cơ quan, tổ chức mình đang công tác theo mẫu quy định tại Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND, ngày 21/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
5. Mọi người có trách nhiệm thực hiện và vận động con cháu, anh em, bạn bè, đồng nghiệp, những người khác trong cộng đồng thực hiện nghiêm túc các quy định về Dân số - KHHGĐ.
6. Cán bộ, đảng viên phải gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ; đồng thời tích cực tuyên truyền, vận động gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ
Điều 3. Một số chính sách Dân số - KHHGĐ
1. Chính sách khuyến khích, khen thưởng xã, thị trấn có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên hàng năm giảm từ 5% đến dưới 50% (kể cả số tuyệt đối) được Chủ tịch UBND huyện tặng Giấy khen, kèm theo mức thưởng 0,6 - 1,5 lần mức lương cơ sở tùy theo dân số và mức giảm tỷ lệ của từng xã, thị trấn.
2. Chính sách khuyến khích, khen thưởng xóm, khối không có người sinh con thứ 3 trở lên 
a) Xóm, khối ba năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên được Chủ tịch UBND huyện tặng Giấy khen, kèm theo mức thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở.
b) Xóm, khối từ bốn năm liên tục trở lên không có người sinh con thứ 3 trở lên được Chủ tịch UBND huyện tặng Giấy khen, kèm theo mức thưởng như quy định tại điểm a và cộng thêm mỗi năm 0,2 lần mức lương cơ sở.
c) Việc khen thưởng đối với xóm, khối một năm, hai năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên do HĐND các xã, thị trấn quy định.
3. Chính sách khuyến khích, khen thưởng đối với cá nhân
a) Những người thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình và trong 01 năm vận động được 5 đến dưới 10 cặp vợ chồng (trong phạm vi một khối, xóm) thực hiện các biện pháp tránh thai (đình sản, đặt vòng) được thưởng 300.000 đồng. Nguồn kinh phí từ ngân sách huyện.
b) Hàng năm Chủ tịch UBND huyện tặng Giấy khen và tiền thưởng theo quy định của pháp luật từ nguồn ngân sách huyện cho những Cộng tác viên Dân số-KHHGĐ có thành tích xuất sắc, có xóm, khối 3 năm liên tục trở lên giảm hoặc không có người sinh con thứ 3 trở lên.
4 . Xử lý vi phạm
Xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân vi phạm chính sách Dân số - KHHGĐ theo quy định của pháp luật hiện hành và bản cam kết đã ký với cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú, cụ thể như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức (kể cả hợp đồng lao động); cán bộ chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang; công nhân, người lao động có hưởng lương (bao gồm nhà nước và tư nhân):
- Sinh con thứ ba trở lên (trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác) thì bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách; làm đơn rút tên khỏi chức danh lãnh đạo (nếu có chức vụ); thuyên chuyển vị trí công tác khác; không đưa vào xem xét quy hoạch bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo trong 5 năm kể từ ngày vi phạm, nếu có trong quy hoạch thì xem xét đưa ra khỏi chức danh quy hoạch hiện tại; không xem xét thi nâng ngạch, chuyển ngạch; kéo dài thời gian xét nâng bậc lương trong thời gian 3 - 6 tháng.
- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật, nếu tiếp tục vi phạm chính sách Dân số-KHHGĐ thì tiến hành xử lý kỷ luật với các hình thức cao hơn.
b) Các đối tượng khác vi phạm trong trường hợp sinh con thứ ba (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì bị xử lý theo bản cam kết, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị; quy định của hương ước, quy ước nơi cư trú; không được xét danh hiệu Gia đình văn hóa.
c) Tập thể và cá nhân Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thành viên thuộc cấp quản lý trực tiếp vi phạm chính sách Dân số - KHHGĐ thì không xét danh hiệu thi đua và không xem xét danh hiệu đơn vị văn hóa trong năm có vi phạm.
Điều 4. Kinh phí đảm bảo cho công tác Dân số - KHHGĐ
1. Ngoài kinh phí chương trình mục tiêu hàng năm (nếu có), huyện bố trí một khoản ngân sách phục vụ cho công tác Dân số - KHHGĐ chung trên địa bàn huyện và giao cho Trung tâm Dân số - KHHGĐ quản lý, sử dụng theo kế hoạch đã được duyệt.
2. UBND xã, thị trấn được tiếp tục quản lý và huy động nguồn lực đầu tư cho công tác Dân số - KHHGĐ từ các khoản xử phạt vi phạm hành chính về dân số;  khen thưởng, hỗ trợ của Nhà nước, đóng góp của các tổ chức, cá nhân, nguồn xã hội hóa Dân số - KHHGĐ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Giao cho Ban chỉ đạo thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ xã, thị trấn trực tiếp quản lý, sử dụng đúng quy định.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Đối với cơ quan, tổ chức trong công tác Dân số - KHHGĐ
a) Cơ quan, tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân số.
 - Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức phù hợp với quy định của pháp luật về Dân số - KHHGĐ;
- Tạo điều kiện để các thành viên của cơ quan, tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ; các hương ước, quy ước của cộng đồng về dân số; tạo điều kiện thuận lợi để cá nhân thực hiện mục tiêu chính sách Dân số - KHHGĐ phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khỏe, điều kiện học tập, lao động, công tác, thu nhập, nuôi dạy con, phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và Nhà nước. Ưu tiên đối với người nghèo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc thù.
b) Thường xuyên đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục vận động về lĩnh vực dân số và phát triển, các chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng dân số; đảm bảo mọi người dân đều được cung cấp đầy đủ các thông tin về Dân số - KHHGĐ và cung cấp các loại dịch vụ dân số đa dạng, chất lượng, thuận tiện và an toàn đến tận người dân.
c) Đưa các nội dung Dân số - KHHGĐ vào trong quy hoạch, kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Đối với xóm, khối khi xây dựng, sửa đổi, bổ sung hương ước, quy ước phải có nội dung thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ, không có người sinh con thứ 3 trở lên.
d) Đưa các chỉ tiêu về công tác Dân số - KHHGĐ bao gồm: chỉ tiêu giảm sinh; chỉ tiêu giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên; chỉ tiêu người chấp nhận các biện pháp tránh thai hiện đại; chỉ tiêu giảm tỷ số mất cân bằng giới tính khi sinh và các chỉ tiêu về nâng cao chất lượng dân số vào kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm và đây là những chỉ tiêu quan trọng để xem xét và công nhận hoàn thành kế hoạch kinh tế - xã hội của các địa phương, cơ quan, tổ chức.
đ) Kiểm tra, đánh giá và định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện các mục tiêu Dân số-KHHGĐ
e) Thực hiện xã hội hóa công tác dân số.
2. Đối với công dân Việt Nam cư trú và công tác trên địa bàn huyện Hưng Nguyên
Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật; quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức; quy ước, hương ước của cộng đồng về dân số.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Giao cho Trung tâm Dân số-KHHGĐ huyện chủ trì phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch và các ngành thành viên có trách nhiệm tham mưu cho UBND huyện trong việc xây dựng và giao chỉ tiêu, kế hoạch về công tác Dân số -  KHHGĐ. Tổ chức các hoạt động giám sát, đánh giá và công bố kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Quản lý có hiệu quả nguồn kinh phí, phương tiện và các chương trình dự án về Dân số - KHHGĐ. Tuyên truyền, cung cấp kiến thức Dân số - KHHGĐ cho mọi người dân. Chủ trì phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng, các ngành Văn hóa - Thông tin, Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh các hoạt động truyền thông giáo dục, xây dựng điển hình, tổng kết kinh nghiệm để thực hiện có hiệu quả công tác Dân số - KHHGĐ. Xây dựng kế hoạch bổ sung nguồn kinh phí hàng năm trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát và tổ chức thực hiện quy định này. Tham mưu và tổ chức để các đơn vị đăng ký các chỉ tiêu phấn đấu, thi đua, khen thưởng ngay từ đầu năm. Cung cấp số liệu các trường hợp vi phạm chính sách Dân số - KHHGĐ để có giải pháp xử lý kịp thời, đúng quy định.
2. Ngành Y tế bố trí đủ cán bộ chuyên môn và đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời các phương tiện, dụng cụ, thuốc men thực hiện tốt dịch vụ Chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Hướng dẫn, cung cấp các biện pháp tránh thai đảm bảo thuận tiện, an toàn và có hiệu quả.
3. Giao cho Phòng Nội vụ có trách nhiệm kịp thời làm tốt công tác khen thưởng đồng thời, tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện để xử lý kỷ luật đối với các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền vi phạm chính sách Dân số - KHHGĐ.
4. Chủ tịch UBND các xã, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức căn cứ chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm chính sách Dân số - KHHGĐ; xây dựng các quy định cụ thể phù hợp với quy định của pháp luật về Dân số - KHHGĐ; làm tốt công tác thi đua, khen thưởng nhằm khuyến khích những tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác Dân số - KHHGĐ và xử lý nghiêm những cá nhân, tập thể vi phạm chính sách Dân số - KHHGĐ. Hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Quy định này.
5. Giao cho UBND và viên chức Dân số - KHHGĐ xã, thị trấn hàng năm có báo cáo bằng văn bản gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và cơ quan chuyên môn cấp trên việc quản lý và thu, chi nguồn kinh phí phục vụ công tác Dân số được quy định tại Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND, ngày 21/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc Ban hành Quy định một số chính sách Dân số - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh Nghệ  An.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện và các tổ chức thành viên tuyên truyền vận động các hội viên, đoàn viên, nhân dân và phối hợp với chính quyền các cấp tổ chức thực hiện tốt chính sách Dân số - KHHGĐ./.





TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
( Đã ký)

Ngô Phú Hàn