[6] [dansohungnguyen] [slider-top-big] []
You are here: Home / , KẾ HOẠCH CỦA UBND TỈNH TRIỂN KHAI CHỈ THI 09

KẾ HOẠCH CỦA UBND TỈNH TRIỂN KHAI CHỈ THI 09


     Ngày 17/10/2012, UBND tỉnh Nghệ An đã có Kế hoạch số 617/KH-UBND Thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 19/9/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủyvề tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 20 -NQ/TU ngày 26/6/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trong tình hình mới, sau đây là nội dung toàn văn bản:



UỶ BAN NHÂN DÂN                 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
   TỈNH NGHỆ AN
                                       Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 

Số:  617 /KH-UBND                         Nghệ An,  ngày  17  tháng10  năm 2012



KẾ HOẠCH

Thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 19/9/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 20 -NQ/TU ngày 26/6/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tiếp tục đẩy mạnh công tác
dân số - kế hoạch hoá gia đình trong tình hình mới

Thực hiện Chỉ thị số 09–CT/TU ngày 19//9/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 20 -NQ/TU ngày 26/6/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trong tình hình mới; UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 09 -CT/TU ngày 19/9/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 26/6/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ nhằm thực hiện mục tiêu giảm mức sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, đảm bảo cơ cấu dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thông qua việc tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Chỉ thị, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức, nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị; trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; cán bộ, đảng viên và người dân trong thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác DS-KHHGĐ. Tạo được phong trào vận động cam kết thực hiện chính sách DS-KHHGĐ sâu rộng trong quần chúng nhân dân.
2. Yêu cầu
Việc quán triệt, triển khai tổ chức thực hiện Chỉ thị phải bảo đảm nguyên tắc lãnh đạo của Đảng; đồng thời phải cụ thể, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; được thực hiện nghiêm và đồng bộ tại tất cả các cấp, các ngành, đơn vị, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH
1. Phấn đấu giảm mức sinh từ 0,5 – 0,6‰ /năm.
2. Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên hàng năm từ 1,2 – 1,4%.
3. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên đạt xấp xỉ 1% vào năm 2015.
4. Đạt mức sinh thay thế trong toàn tỉnh (xấp xỉ 2 con), tiến tới ổn định quy mô dân số hợp lý vào năm 2025.
5. Nâng cao chất lượng dân số về thể lực, trí tuệ và tinh thần. Phấn đấu hàng năm đạt chỉ số phát triển con người (HDI) của tỉnh ngang mức trung bình toàn quốc. Phấn đấu giảm thiểu mất cân bằng tỷ số giới tính khi sinh đạt 115 nam/100 nữ vào năm 2015; 110 nam/100 nữ vào năm 2020 và đảm bảo cân bằng hợp lý vào năm 2025. Mở rộng và phủ kín địa bàn triển khai thực hiện mô hình sàng lọc sơ sinh và trước sinh vào năm 2020.
6. Thực hiện quản lý dân cư thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh vào năm 2015.
7. Phấn đấu 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động và ký cam kết thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tổ chức kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chính sách DS-KHHGĐ
- Tiến hành đánh giá 3 năm thực hiện các chỉ tiêu Nghị quyết 20 –NQ/TU ngày 26/9/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công tác DS-KHHGĐ trong tình hình mới và kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Chương trình hành động số 453/CTHĐ-UBND-VX ngày 12/11/2009 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU tại các các ngành, đơn vị và các địa phương, trong đó xác định rõ những ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân, trên cơ sở đó xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, phù hợp với đặc điểm của ngành, đơn vị, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương nhằm khắc phục những tồn lại, yếu kém, đề ra mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và biện pháp thực hiện cho giai đoạn 2012 - 2015 và những năm tiếp theo.
- Đưa nội dung kiểm điểm việc thực hiện chính sách DS-KHHGĐ vào báo cáo tổng kết, đánh giá định kỳ hàng năm của các cơ quan, đơn vị và địa phương.
- Tổ chức kiểm điểm, đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU và 3 năm thực hiện Chỉ thị số 09 -CT/TU ngày 19/9/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trên địa bàn toàn tỉnh vào năm 2015.
2. Tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách DS-KHHGĐ
Tập trung đẩy mạnh việc chỉ đạo công tác DS–KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở, tại các cấp, các ngành, trong từng địa phương, đơn vị, coi đây là việc vừa cấp bách, quan trọng như­ng phải làm thư­ờng xuyên, kiên trì và bền bỉ; đặc biệt là những vấn đề thách thức, cấp bách hiện nay về công tác DS - KHHGĐ của tỉnh ta. Các địa phương vùng đông dân, mức sinh và tỷ số giới tính khi sinh cao, vùng giáo, vùng biển phải được quan tâm chỉ đạo quyết liệt của các cấp, các ngành, đồng bộ với nhiều giải pháp. Phải thấy rõ các nguy cơ về việc tăng dân số quá nhanh, mất cân bằng giới tính, chất lượng dân số thấp... là những thách thức và cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh trật tự, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội của địa phương.
3. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và giáo dục
- Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt, phổ biến đầy đủ, kịp thời, sâu rộng các chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước về chính sách DS-KHHGĐ; nhất là Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 26/6/2009 và Chỉ thị số 09 –CT/TU ngày 19/9/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác DS-KHHGĐ đến mọi tầng lớp nhân dân, cán bộ, đảng viên. Đảng viên phải thực sự gương mẫu, chấp hành tuyệt đối quy định của Đảng về những điều đảng viên không được làm, gương mẫu thực hiện chính sách DS-KHHGĐ để người dân noi theo; đồng thời phải tích cực tuyên truyền, vận động gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, tư vấn đến từng cơ quan, đơn vị, trường học, cán bộ, đảng viên, đến từng hộ gia đình và người dân. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan truyền thông để thực hiện nhiều hình thức tuyên truyền, vận động, giáo dục nhằm làm chuyển biến sâu sắc về nhận thức, tâm lý, tập quán sinh đẻ trong toàn xã hội, từ đó chấp nhận thực hiện “Mỗi cặp vợ chồng chỉ có 1 hoặc 2 con”, coi đó là nghĩa vụ của mỗi gia đình, mọi người dân để góp phần phát triển bền vững. Chú trọng việc tuyên truyền vận động phù hợp từng nhóm đối tượng, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và văn hoá vùng miền. Đặc biệt những vùng đông dân, mức sinh và tỷ số giới tính khi sinh cao, vùng giáo, vùng biển và vùng đặc biệt khó khăn.
- Các cơ quan truyền thông: Báo Nghệ An, Đài PTTH tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường tuyên truyền về công tác DS-KHHGĐ; trong đó chú trọng việc nêu gương người tốt, việc tốt và phê phán những tập thể, cá nhân và các tập tục lạc hậu vi phạm chính sách DS-KHHGĐ.
- Định kỳ tổ chức các hội nghị chuyên đề, hội nghị báo cáo viên, tập huấn về công tác DS-KHHGĐ. Phát huy vai trò của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị trong việc tuyên truyền, vận động đến các đối tượng.
4. Tiếp tục hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách, thúc đẩy phong trào toàn dân thực hiện chính sách DS-KHHGĐ- Trên cơ sở Nghị quyết số 52/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của HĐND tỉnh và Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 19/9/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, quy định của UBND tỉnh về cụ thể hóa một số chính sách DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh, các cấp, các ngành, tổ chức và địa phương xây dựng và ban hành những quy định, chính sách cụ thể cho phù hợp với tình hình của địa phương, đơn vị; trong đó chú trọng chính sách khuyến khích, khen thưởng, động viên những tập thể và cá nhân thực hiện tốt công tác DS/KHHGĐ, xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách DS-KHHGĐ theo bản cam kết và các quy định của Đảng, Nhà nước.

- UBND tỉnh ban hành mẫu Bản ký cam kết thực hiện chính sách DS-KHHGĐ (mẫu cho cán bộ, đảng viên và mẫu cho người dân) thống nhất trong toàn tỉnh; tổ chức triển khai tuyên truyền vận động và ký cam kết thực hiện chính sách DS-KHHGĐ trong từng cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương và nhân dân trở thành một cuộc vận động lớn, rộng rãi trong toàn dân.

          4. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ và nâng cao hiệu lực quản lý
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác DS - KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở đủ số lượng, có năng lực và trình độ chuyên môn để tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, tuyên truyền, giáo dục, vận động và đưa dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến tận người dân. Hàng năm, có kế hoạch bổ sung biên chế cho Chi cục và các Trung tâm DS-KHHGĐ đảm bảo để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện tốt việc bố trí cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ cấp xã, phường, thị trấn theo Nghị quyết số 53/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của HĐND tỉnh về bố trí cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Việc tuyển dụng phải hoàn thành trước ngày 30/6/2013.
5. Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các vi phạm về chính sách DS-KHHGĐ.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chính sách DS-KHHGĐ định kỳ hàng năm và theo các chuyên đề; qua đó phát hiện và xử lý nghiêm các tập thể và cá nhân vi phạm chính sách DS-KHHGĐ theo quy định của Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 19/9/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quy định về một số chính sách DS-KHHGĐ của UBND tỉnh.
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể trong việc quản lý, theo dõi cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách DS-KHHGĐ và công tác quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm. Phát huy vai trò gương mẫu, tự giác chấp hành của cán bộ, đảng viên, nhất là trách nhiệm người đứng đầu.
6. Đầu tư nguồn lực tài chính và cải tiến cơ chế quản lý đối với công tác DS-KHHGĐ
- Hàng năm, ngoài nguồn kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ, UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch cân đối để tăng mức đầu tư ngân sách địa phương đảm bảo để thực hiện mục tiêu kế hoạch và các nhiệm vụ công tác DS-KHHGĐ đề ra trên địa bàn toàn tỉnh và từng địa phương.
- Tiếp tục thực hiện quản lý, điều hành công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình theo chương trình mục tiêu quốc gia. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các ngành, cơ quan tổ chức tham gia công tác DS-KHHGĐ. Bảo đảm việc sử dụng kinh phí đúng mục tiêu, có hiệu quả, xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực, lãng phí, sử dụng sai mục đích.
- Ưu tiên đầu tư nguồn vốn đầu tư xây dựng 04 Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện hiện nay chưa có trụ sở làm việc (gồm TP Vinh, TX Thái Hòa, Đô Lương và Nghĩa Đàn), đảm bảo hoàn thành trước năm 2015. 
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm chung của các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể và UBND các huyện, thành, thị.
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ kế hoạch này, chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện  có hiệu quả Chỉ thị 09-CT/TU, ngày 19/9/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Tổ chức phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện tại đơn vị, địa phương. Cấp tỉnh, cấp huyện, xong trước ngày 15/12/2012; cấp xã và cơ sở xong trước ngày 30/02/2013.
- Tổ chức kiểm điểm, đánh giá nghiêm túc kết quả thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 26/9/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong thời gian qua. Các cấp, các ngành, các địa phương rà soát, lập danh sách cán bộ đảng viên vi phạm chính sách DS-KHHGĐ trong năm 2012 (nộp về Ban chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ cùng cấp), trên cơ sở đó để xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên vi phạm theo quy định. Những đơn vị để tình trạng cán bộ đảng viên vi phạm chính sách DS-KHHGĐ, cần phải kiểm điểm trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo; xác định nguyên nhân, trên cơ sở đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp và tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo để khắc phục.
- Tổ chức cho cán bộ, đảng viên thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý và người dân trên địa bàn ký cam kết thực hiện chính sách DS-KHHGĐ, xong trước ngày 30/4/2013. Hàng năm, tổ chức cho những người mới đăng ký kết hôn, cán bộ công chức, viên chức mới được tuyển dụng, tiếp nhận ký cam kết thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.
- Thực hiện khuyến khích, khen thưởng những tập thể, cá nhân thực hiện tốt; đồng thời xử lý nghiêm các tập thể và cá nhân vi phạm chính sách DS-KHHGĐ thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Sở Y tế, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức hội nghị quán triệt Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 19/9/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trên địa bàn toàn tỉnh, trước ngày 15/11/2012.
- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt, phổ biến kịp thời các chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước về chính sách DS-KHHGĐ. Tập trung vào các đợt tổ chức Chiến dịch tăng cường công tác tuyên truyền vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS-KHHGĐ; kỷ niệm Ngày Dân số thế giới (11/7); Ngày Dân số Việt Nam (26/12) và Tháng hành động quốc gia về dân số hàng năm (tháng 12).
- Tham mưu Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Pháp chế - HĐND tỉnh kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết 20 –NQ/TU ngày 26/9/2009 và Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 19/9/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn hàng năm, trong đó tập trung vào năm 2013 và năm 2015.
- Tham mưu kế hoạch kiểm tra của Ban chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ cấp huyện tại các ngành, huyện, thành, thị và cơ sở về kết quả thực hiện chính sách và các chỉ tiêu về DS-KHHGĐ hàng năm. Năm 2012, Ban chỉ đạo  cấp tỉnh sẽ tiến hành kiểm tra tại một số địa phương trong tháng 11, 12.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành và triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số - SKSS giai đoạn 2012 – 2015 trên địa bàn tỉnh Nghệ An; xong trước ngày 30/11/2012.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch – Đầu tư chỉ đạo, hướng dẫn các Trung tâm lập hồ sơ xin cấp đất; lập dự toán kinh phí trình Tổng cục DS-KHHGĐ và UBND tỉnh phê duyệt, cấp kinh phí để xây dựng trụ sở làm việc, đảm bảo hoàn thành trước năm 2015. 
- Hướng dẫn và thường xuyên đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát; định kỳ 6 tháng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch này.
- Tham mưu tổ chức sơ, tổng kết 5 năm chực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU và 3 năm thực hiện Chỉ thị số 09 -CT/TU ngày 19/9/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy từ tỉnh đến cơ sở (năm 2015).
3. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo kiện toàn bộ máy và cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở, huyện. Đặc biệt là việc tuyển dụng, bố trí cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ cấp xã, xong trước ngày 30/6/2013.
- Phối hợp với Sở Y tế, Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh kiểm tra thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và thực hiện chính sách DS-KHHGĐ ở các cấp, các ngành, các địa phương và hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục để trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng cho các tập thể và cá nhân thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ hàng năm và theo các chuyên đề.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia DS-KHHGĐ và ngân sách địa phương, có trách nhiệm tham mưu và bố trí nguồn kinh phí đáp ứng việc tổ chức thực hiện các hoạt động theo chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu Nghị quyết số 20-NQ/TU và Chỉ thị số 09-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã đề ra và các hoạt động, chính sách DS-KHHGĐ theo quy định của UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí bảo đảm đúng mục đích, có hiệu quả và theo đúng chế độ quy định hiện hành.
5. Sở Kế hoạch – Đầu tư
- Phối hợp với Sở Y tế, Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch các chỉ tiêu, ngân sách đầu tư hàng năm để thực hiện mục tiêu và các đề án về DS-KHHGĐ. Phối hợp trong việc thực hiện các quy trình thẩm định, cấp vốn đầu tư để xây dựng 4 Trung tâm DS-KHHGĐ các huyện chưa có trụ sở làm việc.
6. Sở Thông tin truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Báo Nghệ An, Đài PTTH tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường tuyên truyền về công tác DS-KHHGĐ; đăng tải và tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác DS-KHHGĐ. Duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục về DS-SKSS-KHHGĐ hàng tháng, chú trọng việc nêu gương người tốt, việc tốt và phê phán những tập thể, cá nhân và các tập tục lạc hậu vi phạm chính sách DS-KHHGĐ. Nhất là phát huy có hiệu quả hệ thống truyền thanh tại xã, phường, thị trấn.
7. Sở Tư pháp
- Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị trong việc rà soát, đánh giá kết quả thực hiện và bổ sung tiêu chí DS-KHHGĐ vào hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố.
- Phối hợp với các ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật về DS-KHHGĐ.
8. Sở Giáo dục – Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan chỉ đạo các đơn vị giáo dục trực thuộc tuyên truyền phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên về chính sách DS-KHHGĐ, pháp luật về dân số, Luật Hôn nhân và Gia đình, các kiến thức về DS /KHHGĐ, chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên, giới và bình đẳng giới, y tế học đường vào chương trình ngoại khoá trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, bậc học, ngành học.
9. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Vinh
- Trên cơ sở Nghị quyết của HĐND và Quyết định của UBND tỉnh quy định về một số chính sách DS-KHHGĐ, UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng và trình HĐND cùng cấp ban hành nghị quyết về chính sách DS-KHHGĐ trên địa bàn, xong trước ngày 30/6/2013.
          - Chỉ đạo các ngành liên quan phối hợp với cơ quan DS-KHHGĐ trong việc thực hiện công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn; đặc biệt là việc chỉ đạo và tổ chức việc ký cam kết thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.
10. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
Chỉ đạo Ủy ban MTTQ các huyện, thành, thị và các tổ chức thành viên phối hợp với cơ quan DS-KHHGĐ tuyên truyền, nâng cao nhận thức và vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân ký cam kết và thực hiện nghiêm chính sách DS-KHHGĐ
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 09/CT-TU ngày 19/9/2012 của BTV Tỉnh Ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU, ngày 26/6/2009 của BTV Tỉnh Ủy về tiếp tục đẩy mạnh công tác Dân số - KHHGĐ trong tình hình mới, UBND tỉnh đề nghi các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ bản Kế hoạch này để triển khai thực hiện đúng quy định ./.


Nơi nhận:                                                            TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
- Bộ Y tế (để b/c);
-TTr Tỉnh uỷ, TTrc HĐND tỉnh (để b/c);                                  K/T. CHỦ TỊCH
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;                                                PHÓ CHỦ TỊCH
- Các ban Tỉnh ủy;
- Các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy;                                                        (đã ký)
- Ủy ban MTTQ tỉnh
- CVP, các  PVP  UBND tØnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Thành viên BCĐ công tác DS-KHHGĐ tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CV: cácTổ CV;
- Lưu: VT.                            
                                                                                                Nguyễn Xuân Đường