Nghị quyết số 52/2012/NQ-HĐND , ngày 13/7/2012 của HĐND tỉnh Nghệ An Quy định một số chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
NGHỆ AN
Số: 52/2012/NQ-HĐND
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nghệ An, ngày
13 tháng 7 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
Quy định một số chính sách dân số - kế
hoạch hoá gia đình
trên địa bàn tỉnh
Nghệ An
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Pháp lệnh Dân số ngày 21 tháng 3 năm 2003 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp
lệnh Dân số ngày 27 tháng 12 năm 2008;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 4/8/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số
3933/TTr-UBND.VX ngày 14 tháng 6 năm 2012;
Trên cơ sở Báo
cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội và ý kiến của các Đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị quyết này quy định một số chính
sách dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng:
Nghị quyết này được áp dụng đối với
các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang thuộc tỉnh Nghệ An và công dân Việt
Nam cư trú thực tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Một số chính sách DS-KHHGĐ
1. Chính sách khuyến khích, khen thưởng đối với các
xã, phường, thị trấn:
a) Xã, phường, thị trấn một năm không có người sinh
con thứ 3 trở lên được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen, kèm theo mức thưởng 5
triệu đồng.
b) Xã, phường, thị trấn hai năm liên tục không có
người sinh con thứ 3 trở lên được Chủ tịch UBND tỉnh Bằng khen, kèm theo mức
thưởng 10 triệu đồng.
c) Xã, phường, thị trấn ba năm liên tục không có người
sinh con thứ 3 trở lên được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen, kèm theo mức
thưởng 15 triệu đồng.
d) Xã, phường, thị trấn bốn năm liên tục không có
người sinh con thứ 3 trở lên được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen, kèm theo
mức thưởng 20 triệu đồng.
đ) Xã, phường, thị trấn từ năm năm liên tục trở lên
không có người sinh con thứ 3 trở lên được Chủ tịch UBND tỉnh thưởng 30 triệu
đồng và đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.
2. Việc khen thưởng đối với khối, xóm, bản không có
người sinh con thứ 3 trở lên do HĐND các huyện, thành, thị quy định.
3. Chính sách khuyến khích, khen thưởng đối với cá
nhân:
a) Khuyến khích các hoạt động nâng cao chất lượng và cơ
cấu dân số: Nam, nữ trước khi kết hôn (trừ trường hợp kết hôn có yếu
tố nước ngoài) thực hiện khám sức khỏe và tư vấn tiền hôn nhân; thai phụ thực
hiện kỹ thuật siêu âm sàng lọc trước sinh nhằm phát hiện sớm các trường hợp dị
tật thai nhi; trẻ sơ sinh thực hiện xét nghiệm lấy mẫu
máu gót chân để phát hiện sớm một số bệnh lý bẩm sinh được miễn phí
tại các cơ sở y tế nhà nước trên địa bàn tỉnh, nơi triển khai các Đề án về nâng
cao chất lượng dân số được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm.
b) Những người trong độ tuổi sinh đẻ đã
có từ 1 – 2 con trở lên sử dụng biện pháp tránh thai triệt sản được phẫu thuật
miễn phí, được cấp một cơ số thuốc và 1 thẻ bảo hiểm chăm sóc sức khỏe theo mức
quy định của Bộ Y tế. Ngoài ra, được bồi
dưỡng một khoản tiền có giá trị 5 triệu đồng (đối với nam) và 2 triệu đồng (đối
với nữ) từ ngân sách tỉnh.
c) Người
sử dụng biện pháp tránh thai (đặt vòng), được các cơ sở y tế khám phụ khoa, cấp
dụng cụ và một số thuốc theo quy định của Bộ Y tế.
d) Người
sử dụng biện pháp tránh thai khác thì được hưởng các dịch vụ, các phương tiện
tránh thai theo quy định của Bộ Y tế thông qua cộng tác viên, Ban DS-KHHGĐ tại
địa phương.
đ) Những
người thực hiện tốt kế hoạch hóa gia
đình và trong một năm vận động được 15 cặp vợ chồng thực hiện các biện pháp
tránh thai (đình sản, đặt vòng) được thưởng 500.000 đồng và nếu trên 15 cặp, cứ
thêm 10 cặp thì được thưởng thêm 200.000 đồng. Nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh.
4. Xử lý
vi phạm.
a) Cán bộ,
công chức, viên chức, cán bộ chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang vi phạm chính sách
DS-KHHGĐ thì phải xem xét, xử lý nghiêm theo bản cam kết và pháp luật hiện hành
(hình thức cụ thể do Chủ tịch UBND tỉnh quy định).
b) Các đối
tượng khác vi phạm chính sách DS-KHHGĐ thì xử lý theo quy định của pháp luật và
quy ước, hương ước của địa phương, của tổ chức đoàn thể ở cơ sở; không được xem
xét danh hiệu Gia đình văn hoá và phải đóng góp một khoản tiền theo bản cam kết
(có giá trị từ 1 đến 2 triệu đồng) cho Ban DS-KHHGĐ xã, phường, thị trấn. Mức
cụ thể do HĐND các huyện, thành, thị quy định.
c) Tập thể và cá nhân Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
thành viên thuộc cấp quản lý trực tiếp vi phạm chính sách DS-KHHGĐ thì bị hạ
loại thi đua và không xem xét danh hiệu đơn vị văn hoá trong năm có vi phạm.
Điều 3. Hỗ
trợ Cộng tác viên DS- KHHGĐ
Cộng tác
viên DS-KHHGĐ kiêm nhiệm ở xóm, khối, bản được hỗ trợ hàng tháng bằng 0,1 mức
lương tối thiểu từ ngân sách tỉnh (ngoài mức thù lao theo quy định của Trung ương).
Điều 4. Kinh
phí đảm bảo cho công tác DS-KHHGĐ
1. Hàng
năm, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí một khoản ngân sách địa phương theo kế hoạch
để đảm bảo thực hiện mục tiêu về DS-KHHGĐ.
2. Ngoài
kinh phí chương trình mục tiêu và ngân sách tỉnh cấp, hàng năm, các huyện,
thành, thị bố trí một khoản ngân sách bổ sung cho công tác DS-KHHGĐ của địa
phương và giao cho Trung tâm DS-KHHGĐ cùng cấp quản lý, sử dụng theo kế hoạch đã được duyệt.
3. Xã, phường,
thị trấn được tiếp tục quản lý và huy động nguồn lực đầu tư cho công tác
DS-KHHGĐ từ các khoản xử lý vi phạm chính sách DS-KHHGĐ, khen thưởng, hỗ trợ của
Nhà nước, đóng góp của các tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước. Giao cho Ban DS-KHHGĐ xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý, sử dụng
đúng mục đích quy định.
Điều 5.
Tổ chức thực hiện
Giao UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Nghệ An khóa XVI, kỳ
họp thứ 5 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2013; Bãi bỏ Nghị quyết số 122/2005/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm
2005 của HĐND tỉnh về một số chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình./.
Nơi nhận:
-
VP Quốc hội; VP Chính phủ (để b/c);
-
Bộ Y tế, Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT Tỉnh uỷ,
HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các đại biểu
HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân
tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Các Sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Chánh, phó Văn
phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- HĐND, UBND các
huyện, thành, thị;
- Trung tâm Công
báo tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
(
Đã ký)
Trần Hồng Châu
|