[6] [dansohungnguyen] [slider-top-big] []
You are here: Home / , Quyết định 01/2013/QĐ-UBND của UBND huyện Hưng Nguyên

Quyết định 01/2013/QĐ-UBND của UBND huyện Hưng Nguyên



Quyết định 01/2013/QĐ-UBND, ngày 28/01/2012 của UBND huyện Hưng Nguyên về việc quy định một số chế độ, chính sách về Dân số và Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn huyện Hưng Nguyên






ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN HƯNG NGUYÊN

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số:  01/2013/QĐ – UBND

Hưng Nguyên, ngày  28   tháng 01 năm 2013




QUYẾT ĐỊNH
V/v quy định một số chế độ, chính sách về
Dân số và Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn huyện Hưng Nguyên
 



UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG NGUYÊN

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số, ngày 22/01/2003 và Pháp lệnh sửa đổi điều 10 của Pháp lệnh dân số ngày 27/12/2008;
Căn cứ Nghị quyết số 52/2012/NQ-HĐND, ngày 13/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An quy định một số chính sách Dân số-kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Căn cứ Quyết định số 76/2012/QĐ-UBND, ngày 19/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc Ban hành Quy định một số chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2012/NQ-HĐND, ngày 19/12/2012 của Hội đồng nhân dân huyện Hưng Nguyên quy định một số chế độ, chính sách Dân số-kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn huyện Hưng Nguyên;
Xét đề nghị của ông Giám đốc Trung tâm Dân số-KHHGĐ huyện tại Tờ trình số   01 /TTr-TTDS, ngày 14/01/2013,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản: Quy định cụ thể một số  chế độ, chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn huyện Hưng Nguyên theo Quyết định số 76/2012/QĐ-UBND, ngày 19/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc Ban hành Quy định một số chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Nghị quyết số 32/2012/NQ-HĐND, ngày 19/12/2012 của Hội đồng nhân dân huyện Hưng Nguyên quy định một số chế độ, chính sách Dân số-kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn huyện Hưng Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 7 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND, ngày 05/5/2010 của UBND huyện Hưng Nguyên về việc quy định cụ thể một số chế độ, chính sách Dân số-KHHGĐ trên địa bàn huyện Hưng Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND–UBND, Giám đốc Trung tâm Dân số-KHHGĐ huyện, thủ trưởng các phòng, ban, ngành liên quan, các tổ chức xã hội, các lực lượng vũ trang nhân dân, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Sở Tư pháp Nghệ An;
- Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh Nghệ An (B/c);
- TT Huyện ủy, HĐND, UBND huyện (B/c);
- Các ban ngành cấp huyện, thành viên BCD thực hiện công tác Dân số-KHHGĐ;
- Các xã, thị trấn;
- Lưu VP.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

(Đã ký)


Trần Xuân Trung





ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN HƯNG NGUYÊN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
            Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


QUY ĐỊNH
Một số chế độ, chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình
trên địa bàn huyện Hưng Nguyên
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01 /2013/QĐ-UBND, ngày 28 / 01 /2013
của UBND huyện Hưng Nguyên)

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
1. Bản quy định này cụ thể hóa một số quy định của Quyết định số 76/2012/QĐ-UBND, ngày 19/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc Ban hành Quy định một số chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Nghị quyết số 32/2012/NQ-HĐND, ngày 19/12/2012 của Hội đồng nhân dân huyện Hưng Nguyên quy định một số chế độ, chính sách Dân số-kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn huyện Hưng Nguyên.
2. Bản quy định này được áp dụng đối với các xã, thị trấn, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang (gọi chung là cơ quan, tổ chức) thuộc huyện Hưng Nguyên; công dân Việt Nam cư trú thực tế và công tác trên địa bàn huyện Hưng Nguyên.
Điều 2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân cư trú và công tác trên địa bàn huyện Hưng Nguyên trong công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình:
1. Thực hiện các quy định của Pháp luật về Dân số và những điều quy định tại Quyết định số 76/2012/QĐ-UBND, ngày 19/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc Ban hành Quy định một số chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Nghị quyết số 32/2012/NQ-HĐND, ngày 19/12/2012 của Hội đồng nhân dân huyện Hưng Nguyên quy định một số chế độ, chính sách Dân số-kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn huyện Hưng Nguyên.
2. Cụ thể hóa quy định của Pháp luật về Dân số vào quy định, quy chế hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy ước, hương ước của xóm, khối, của dòng họ.
3. Các cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm ký cam kết với huyện về đơn vị mình trong việc thực hiện tốt chính sách Dân số-KHHGĐ; Có trách nhiệm tuyên truyền, tổ chức cho các cặp vợ chồng, cá nhân trong độ tuổi sinh đẻ của đơn vị ký cam kết thực hiện tốt chính sách Dân số-KHHGĐ; Khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, khi tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ công chức, viên chức đều phải tuyên truyền giáo dục và ký cam kết với những người này về thực hiện các quy định về Dân số-KHHGĐ.
4. Các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có trách nhiệm ký cam kết thực hiện nghiêm túc các quy định về Dân số - KHHGĐ với chính quyền địa phương nơi cư trú và nơi cơ quan, tổ chức mình đang công tác theo mẫu quy định tại Quyết định số 76/2012/QĐ-UBND, ngày 19/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
5. Mọi người có trách nhiệm thực hiện và vận động con cháu, anh em, bạn bè, đồng nghiệp, những người khác trong cộng đồng thực hiện nghiêm túc các quy định về Dân số - KHHGĐ.
Điều 3. Một số chính sách Dân số-KHHGĐ
1, Các cơ chế chính sách về Dân số-KHHGĐ thực hiện theo quy định tại khoản 3, điều 1, Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND, ngày 22/12/2012 của UBND huyện Hưng Nguyên.
2. Xử lý vi phạm
Xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân vi phạm chính sách Dân số-KHHGĐ theo quy định của pháp luật hiện hành và bản cam kết đã ký với cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú, nội dung cụ thể như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức (kể cả hợp đồng lao động), cán bộ chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang:
- Sinh con thứ ba trở lên (trừ những trường hợp được pháp luật quy định) thì bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức: bị khiển trách, làm đơn rút tên khỏi chức danh lãnh đạo (nếu có chức vụ); thuyên chuyển vị trí công tác khác thấp hơn; không bổ nhiệm lại;  không đưa vào xem xét quy hoạch bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo trong 5 năm kể từ ngày vi phạm, nếu có trong quy hoạch thì xem xét đưa ra khỏi chức danh quy hoạch hiện tại; không xem xét thi nâng ngạch, chuyển ngạch, không xét nâng bậc lương trong 3 năm kể từ ngày vi phạm.
- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật, nếu tiếp tục sinh con thứ tư trở lên thì tiến hành xử lý kỷ luật với các hình thức cao hơn.
- Không tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vi phạm chính sách Dân số-KHHGĐ ở nơi khác đến làm việc trên địa bàn.
- Chấm dứt hợp đồng lao động; không tuyển dụng mới đối với những người vi phạm chính sách Dân số-KHHGĐ.
b) Các đối tượng sinh con thứ ba trở lên thì bị khiển trách và phê bình công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương; bị xử lý theo quy định của hương ước, quy ước nơi cư trú; không được xét danh hiệu Gia đình văn hóa trong 5 năm và phải đóng góp một khoản tiền theo bản cam kết có giá trị một triệu đồng đối với sinh con thứ 3; Con thứ 4 trở đi từ 1,5 đến 2 triệu đồng cho Ban Dân số-KHHGĐ xã, thị trấn.
c) Tập thể và cá nhân Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thành viên thuộc cấp quản lý trực tiếp vi phạm chính sách Dân số-KHHGĐ thì bị hạ loại thi đua và không xem xét danh hiệu đơn vị văn hoá trong năm có người vi phạm.
Điều 4. Kinh phí đảm bảo cho công tác Dân số-KHHGĐ
1. Ngoài kinh phí chương trình mục tiêu hàng năm, tùy theo tình hình thực tế, huyện bố trí một khoản ngân sách từ 65-90 triệu đồng bổ sung cho công tác Dân số-KHHGĐ của huyện và giao cho Trung tâm Dân số-KHHGĐ quản lý, sử dụng theo kế hoạch đã được duyệt.
2. Xã, thị trấn được tiếp tục quản lý và huy động nguồn lực đầu tư cho công tác Dân số-KHHGĐ từ các khoản đóng góp của các cặp vợ chồng vi phạm chính sách Dân số-KHHGĐ; nguồn khen thưởng, hỗ trợ của Nhà nước, đóng góp của các tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Giao cho Ban Dân số-KHHGĐ xã, thị trấn trực tiếp quản lý, sử dụng đúng mục đích quy định.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Đối với cơ quan, tổ chức trong công tác Dân số-KHHGĐ
a,  Cơ quan và tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân số.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức phù hợp với quy định của pháp luật về Dân số-KHHGĐ;
- Tạo điều kiện để các thành viên của cơ quan, tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ; các hương ước, quy ước của cộng đồng về dân số; tạo điều kiện thuận lợi để cá nhân thực hiện mục tiêu chính sách dân số phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khỏe, điều kiện học tập, lao động, công tác, thu nhập, nuôi dạy con, phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và Nhà nước. Ưu tiên đối với người nghèo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc thù.
-Tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục vận động về lĩnh vực dân số và phát triển, các chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng dân số; đảm bảo mọi người dân đều được cung cấp đầy đủ các thông tin về Dân số-KHHGĐ và cung cấp các loại dịch vụ dân số đa dạng, chất lượng, thuận tiện và an toàn đến tận người dân.
- Lồng ghép các nội dung Dân số-KHHGĐ vào trong quy hoạch, kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế – xã hội. Đối với xóm, khối khi xây dựng, sửa đổi, bổ sung hương ước, quy ước phải có nội dung Dân số-KHHGĐ, không có người sinh con thứ 3 trở lên.
Đưa các chỉ tiêu về công tác Dân số-KHHGĐ bao gồm: chỉ tiêu giảm sinh; chỉ tiêu giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên; chỉ tiêu người chấp nhận các biện pháp tránh thai hiện đại; chỉ tiêu giảm tỷ số mất cân bằng giới tính khi sinh và chỉ tiêu sàng lọc trước sinh và sơ sinh vào kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm và đây là những chỉ tiêu quan trọng để xem xét và công nhận hoàn thành kế hoạch kinh tế xã hội của các địa phương, cơ quan, tổ chức.
- Kiểm tra, đánh giá và định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện các mục tiêu dân số.
b,  Thực hiện xã hội hóa công tác dân số.
2. Đối với công dân Việt Nam cư trú và công tác trên địa bàn huyện Hưng Nguyên
Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật; quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức; quy ước, hương ước của cộng đồng về dân số.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Giao cho Trung tâm Dân số-KHHGĐ huyện chủ trì phối hợp với Phòng Tài chính-Kế hoạch và các ngành thành viên có trách nhiệm tham mưu cho UBND huyện trong việc xây dựng và giao chỉ tiêu, kế hoạch về công tác Dân số - KHHGĐ. Tổ chức các hoạt động giám sát, đánh giá và công bố kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Quản lý có hiệu quả nguồn kinh phí, phương tiện và các chương trình dự án về Dân số - KHHGĐ. Tuyên truyền, cung cấp kiến thức Dân số-KHHGĐ cho mọi người dân. Chủ trì phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng, các ngành Văn hóa-Thông tin, Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh các hoạt động truyền thông giáo dục, xây dựng điển hình, tổng kết kinh nghiệm để thực hiện có hiệu quả công tác Dân số-KHHGĐ.
2. Ngành Y tế bố trí đủ cán bộ chuyên môn và đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời các phương tiện, dụng cụ, thuốc men thực hiện tốt dịch vụ Chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Hướng dẫn, cung cấp các biện pháp tránh thai đảm bảo thuận tiện, an toàn và có hiệu quả.
3. Chủ tịch UBND các xã, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức căn cứ chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế của địa phương, cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm chính sách Dân số-KHHGĐ; xây dựng các quy định cụ thể phù hợp với quy định của pháp luật về Dân số-KHHGĐ; làm tốt công tác thi đua, khen thưởng nhằm khuyến khích những tập thể, cá nhân thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ và xử lý nghiêm những cá nhân, tập thể vi phạm chính sách Dân số - KHHGĐ. Hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Quy định này.
4. Giao cho UBND và Cán bộ chuyên trách Dân số-KHHGĐ xã, thị trấn hàng năm có báo cáo bằng văn bản gửi Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện và cơ quan chuyên môn cấp trên việc quản lý và thu, chi nguồn kinh phí phục vụ công tác Dân số được quy định tại Quyết định số 76/2012/QĐ-UBND, ngày 19/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc Ban hành Quy định một số chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
5. Trung tâm Dân số-KHHGĐ huyện có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện kiểm tra, đôn đốc, giám sát và tổ chức thực hiện quy định này.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện và các tổ chức thành viên tuyên truyền vận động các hội viên, đoàn viên, nhân dân và phối hợp với chính quyền các cấp tổ chức thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ./.


TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Trần Xuân Trung