HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
HUYỆN
HƯNG NGUYÊN
Số: 32 /2012/NQ-HĐND
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hưng Nguyên, ngày 19 tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
Quy định một số chế
độ, chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình
trên địa bàn huyện
Hưng Nguyên
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG NGUYÊN
KHOÁ XVIII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Pháp lệnh Dân số ngày 21 tháng 3 năm 2003 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp
lệnh Dân số ngày 27 tháng 12 năm 2008;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 4/8/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 52/2012/NQ-HĐND, ngày 13/7/2012 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An quy định một số chính sách Dân số-kế hoạch hóa
gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Căn cứ Quyết định số 76/2012/QĐ-UBND, ngày 19/10/2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghê An về việc Ban hành Quy định một số chính sách dân số
- kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghê An;
Xét đề nghị của UBND
huyện tại Tờ trình số 361 /TTr-UBND.VX
ngày 12 tháng 12 năm 2012 và ý kiến tham gia của các Đại biểu HĐND huyện,
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị quyết này quy định một số chính sách dân số - kế
hoạch hóa gia đình (Dân số-KHHGĐ) trên địa bàn huyện Hưng Nguyên.
2. Đối tượng áp dụng:
Nghị quyết này được áp dụng đối với các cơ quan Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế,
đơn vị lực lượng vũ trang thuộc huyện Hưng Nguyên và công dân Việt Nam cư trú
thực tế và công tác trên địa bàn huyện Hưng Nguyên.
Điều 2. Một số chính sách Dân số-KHHGĐ
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định mà Nghị quyết số
52/2012/NQ-HĐND, ngày 13/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An và Quyết
định số 76/2012/QĐ-UBND, ngày 19/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghê An về
việc Ban hành Quy định một số chính sách Dân số-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh Nghê An.
2, Chính sách khuyến khích, khen thưởng xã, thị trấn có
tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên hàng năm giảm từ 5% trở lên được Chủ tịch UBND
huyện tặng Giấy khen, kèm theo mức thưởng 0,6-1,0 lần mức lương tối thiểu chung
tùy theo dân số của từng xã, thị trấn.
3. Chính sách khuyến khích, khen thưởng xóm, khối không có người sinh con thứ 3 trở lên:
a) Xóm, khối hai năm liên tục không có người sinh con thứ
3 trở lên được Chủ tịch UBND huyện tặng Giấy khen, kèm theo mức thưởng 0,6 lần mức
lương tối thiểu chung.
b) Xóm, khối từ ba năm liên tục trở lên không có người
sinh con thứ 3 trở lên được Chủ tịch UBND huyện tặng Giấy khen, kèm theo mức
thưởng như quy định tại điểm a và cộng thêm mỗi năm 0,1 lần mức lương tối thiểu
chung.
c) Việc khen thưởng đối với xóm, khối một năm không có người
sinh con thứ 3 trở lên do HĐND các xã, thị trấn quy định.
4. Chính sách khuyến khích, khen thưởng đối với cá nhân:
a) Khuyến khích các hoạt động nâng cao chất lượng và cơ
cấu dân số: Nam, nữ trước khi kết hôn (trừ trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài)
thực hiện khám sức khỏe và tư vấn tiền hôn nhân; thai phụ thực
hiện kỹ thuật siêu âm sàng lọc trước sinh nhằm phát hiện sớm các trường hợp dị
tật thai nhi; trẻ sơ sinh thực hiện xét nghiệm lấy mẫu
máu gót chân để phát hiện sớm một số bệnh lý bẩm sinh được miễn phí
tại các cơ sở y tế nhà nước trên địa bàn huyện, nơi triển khai các Đề án về nâng cao
chất lượng dân số được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm.
b) Những người thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình và
trong một năm vận động được 10 cặp vợ chồng trên một đơn vị xóm, khối thực hiện
các biện pháp tránh thai (đình sản, đặt vòng) được thưởng 200.000 đồng và từ 11
đến 14 cặp vợ chồng thực hiện thì được thưởng thêm 50.000 đồng. Nguồn kinh phí
từ ngân sách huyện.
c) Hàng năm Chủ tịch UBND huyện tặng Giấy khen và tiền
thưởng theo quy định của pháp luật từ nguồn ngân sách huyện cho những chuyên
trách Dân số-KHHGĐ cấp xã, Cộng tác viên Dân
số-KHHGĐ xóm, khối có thành tích
xuất sắc trong công tác Dân số-KHHGĐ. Số lượng
được khen thưởng không quá 10% số cán bộ nói trên.
5. Xử lý vi phạm.
Ngoài các quy định của tỉnh, các đối tượng vi phạm chính
sách Dân số-KHHGĐ thì xử lý theo quy định của pháp luật và quy ước, hương ước
của địa phương, của tổ chức đoàn thể ở cơ sở; không được xem xét danh hiệu Gia
đình văn hoá và phải đóng góp một khoản tiền theo bản cam kết có giá trị một
triệu đồng đối với sinh con thứ 3; Con thứ 4 trở đi từ 1,5 đến 2 triệu đồng cho Ban Dân số-KHHGĐ xã, thị trấn.
Điều 3. Kinh phí đảm bảo cho công tác Dân số-KHHGĐ
1. Ngoài kinh phí chương trình mục tiêu hàng năm, huyện bố
trí một khoản ngân sách từ 65-90 triệu đồng
bổ sung cho công tác Dân số-KHHGĐ của huyện và giao cho Trung tâm Dân
số-KHHGĐ cùng cấp quản lý, sử dụng theo kế hoạch đã được duyệt.
2. Xã, thị trấn được tiếp tục quản lý và huy động nguồn
lực đầu tư cho công tác Dân số-KHHGĐ từ các khoản xử lý vi phạm chính sách Dân
số-KHHGĐ, khen thưởng, hỗ trợ của Nhà nước, đóng góp của các tổ chức, cá nhân
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Giao cho Ban Dân số-KHHGĐ xã, thị
trấn trực tiếp quản lý, sử dụng đúng mục đích quy định.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
Giao UBND huyện triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND huyện Hưng Nguyên khóa XVIII,
kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19 tháng 12
năm 2012 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013./.
Nơi nhận:
-
VP HĐND tỉnh (để b/c);
-
Sở Y tế, SởTư pháp;
- TT huyện nủy,
HĐND, UBND, UBMTTQ huyện;
- Các đại biểu
HĐND huyện;
- Tòa án nhân dân huyện,
-Viện kiểm sát
nhân dân huyện;
- Các Phòng, ban,
ngành, đoàn thể cấp huyện;
- Chánh, phó Văn
phòng HĐND -UBND huyện;
- HĐND, UBND các xã,
thị trấnị;
- Trang TTĐT huyện;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Hoàng Văn Phi
|