Để giúp mọi người, mọi gia đình hiểu rõ hơn những kiến thức chung nhất về
việc thực hiện chính sách Dân số-KHHGĐ của Đảng và Nhà nước ta; Chúng tôi trân trọng xin gửi đến nội dung bài
viết sau đây:
1. Nghị quyết số 47-NQ/TW
ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị đưa ra những mục tiêu gì?
Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005
của Bộ Chính trị đã đưa ra hai mục tiêu quan trọng, bao gồm:
a) Nhanh
chóng đạt mức sinh thay thế (trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ
có hai con), tiến tới ổn định quy mô dân số nước ta ở mức 115-120 triệu người
vào giữa thế kỷ XXI.
b) Nâng
cao chất lượng dân số Việt Nam về thể chất, trí tuệ, tinh thần, cơ cấu nhằm đáp
ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 4 của Pháp lệnh dân số ban hành
ngày 9/1/2003 quy định rõ Công dân có những quyền cơ bản sau đây:
a) Được
cung cấp thông tin về dân số;
b) Được
cung cấp các dịch vụ dân số có chất lượng, thuận tiện, an toàn và được giữ bí
mật theo quy định của pháp luật;
c) Lựa
chọn các biện pháp CSSKSS, KHHGĐ và nâng cao chất lượng dân số;
d) Lựa
chọn nơi cư trú phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Công
dân cần có nghĩa vụ gì đối với công tác dân số?
Điều 4 của Pháp lệnh dân số ban hành
ngày 9/1/2003 quy định công dân có những nghĩa vụ sau đây:
a) Thực
hiện KHHGĐ; xây dựng quy mô gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc và bền vững;
b) Thực
hiện các biện pháp phù hợp để nâng cao thể chất, trí tuệ, tinh thần của bản
thân và các thành viên trong gia đình;
c) Tôn
trọng lợi ích của Nhà nước, xã hội, cộng đồng trong việc điều chỉnh quy mô dân
số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư, nâng cao chất lượng dân số;
d) Thực
hiện các quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan đến công tác dân số.
4. Những
hành vi nào bị nghiêm cấm trong công tác DS- KHHGĐ
Điều 7 của Pháp lệnh dân số ban hành
ngày 9/1/2003 quy định các hành vi sau đây bị nghiêm cấm:
a) Cản
trở, cưỡng bức việc thực hiện KHHGĐ;
b) Lựa
chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức;
c) Sản
xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp phương tiện tránh thai giả, không bảo đảm
tiêu chuẩn chất lượng, quá hạn sử dụng, chưa được phép lưu hành;
d) Di
cư và cư trú trái pháp luật;
e) Tuyên
truyền, phổ biến hoặc đưa ra những thông tin có nội dung trái với chính sách
dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, có ảnh hưởng xấu đến công tác
dân số và đời sống xã hội;
f) Nhân
bản vô tính người.
5. Các
cặp vợ chồng, cá nhân có những quyền và nghĩa vụ gì trong việc thực hiện
KHHGĐ?
Điều 10 của Pháp lệnh dân số ban hành
ngày 9/1/2003, sau đó được sửa đổi tại Điều 1 “ Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của
Pháp lệnh dân số của Uỷ ban thường vụ Quốc hội số 15/2008/PL-UBTVQH12 ngày 27
tháng 12 năm 2008”. Qui định cụ thể như sau:
Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng,
cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình,
chăm sóc sức khỏe sinh sản:
1. Quyết định thời gian và khoảng cách
sinh con;
2. Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp
đặc biệt do Chính phủ quy định;
3. Bảo vệ sức khoẻ, thực hiện các biện
pháp phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình
dục, HIV/AIDS và thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến sức khỏe sinh sản.”
6. Những
trường hợp nào không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con?
Ngày 17/3/2011, Thủ tướng Chính phủ đã
ký quyết định số 18/2011/NĐ-CP về “Sửa đổi khoản 6 Điều 2 Nghị định số
20/2010/NĐ-CP” hướng dẫn chi tiết
việc thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số. Cụ thể như
sau: “Đối với Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): a) Sinh một con hoặc hai
con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); b) Sinh một con hoặc hai
con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ).
Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung
trở lên và các con hiện đang còn sống”
Như vậy, sau khi sửa đổi, sẽ có 7
trường hợp được sinh con thứ ba (không vi phạm qui định sinh 1 hoặc 2 con) sẽ
bao gồm:
a) Cặp
vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có
số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ
sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
b) Cặp
vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.
c) Cặp
vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.
d) Cặp
vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn
sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
e) Cặp
vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị
tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám
định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.
f) Cặp
vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):
• Sinh
một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);
• Sinh
một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có
con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng
có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.”
g) Phụ
nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.
7. Những
hành vi nào sẽ bị xử phạt hành chính về dân số và trẻ em?
Nghị định số 114/2006/NĐ-CP quy định
trong lĩnh vực về dân số và trẻ em, những hành vi sau đây sẽ bị xử
phạt hành chính:
a) Hành
vi cản trở, cưỡng bức thực hiện KHHGĐ;
b) Hành
vi lựa chọn giới tính thai nhi;
c) Sản
xuất, kinh doanh, nhập khẩu và cung cấp phương tiện tránh thai trái với quy
định của pháp luật
d) Hành
vi tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân số trái quy định của pháp luật
e) Hành
vi cản trở, không khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em
f) Hành
vi cha, mẹ bỏ rơi con, người giám hộ bỏ rơi trẻ em được mình giám hộ
g) Hành
vi dụ dỗ, lôi kéo trẻ em đi lang thang; lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi
h) Hành
vi kích động tình dục trẻ em
i) Hành
vi lợi dụng, dụ dỗ, ép buộc trẻ em mua, bán, sử dụng văn hoá phẩm có nội dung
kích động bạo lực, đồi trụy; sản xuất, kinh doanh đồ chơi, trò chơi có hại cho
sự phát triển lành mạnh của trẻ em
j) Hành
vi hành hạ, ngược đãi, làm nhục trẻ em; lợi dụng trẻ em vì mục đích trục lợi
k) Hành
vi xúi giục trẻ em thù ghét cha, mẹ, người giám hộ hoặc xâm phạm tính mạng,
thân thể, nhân phẩm, danh dự của người khác
l) Hành
vi lạm dụng sức lao động trẻ em, sử dụng sức lao động trẻ em vào công việc nặng
nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại, làm những công việc khác trái
với quy định của pháp luật về lao động
m)Hành vi cản trở việc học tập của trẻ
em
n) Hành
vi áp dụng biện pháp có tính chất xúc phạm, hạ thấp danh dự, nhân phẩm hoặc
dùng nhục hình đối với trẻ em vi phạm pháp luật
o) Hành
vi đặt cơ sở sản xuất, kho chứa thuốc trừ sâu, hoá chất độc hại, chất dễ gây
cháy nổ gần cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, điểm vui
chơi, giải trí của trẻ em hoặc ngược lại
p) Hành
vi sử dụng cơ sở vật chất dành cho việc học tập, sinh hoạt, vui chơi, giải trí
của trẻ em vào mục đích khác làm ảnh hưởng đến lợi ích của trẻ em
q) Hành
vi không thông báo hoặc không ghi tuổi của trẻ em không được sử dụng trên xuất
bản phẩm, đồ chơi, chương trình phát thanh, truyền hình, nghệ thuật, điện ảnh
nếu có nội dung không phù hợp với trẻ em
r) Hành
vi vi phạm hành chính của cơ sở trợ giúp trẻ em
Trên đây là một số kiến thức cơ bản nhất
về chính sách Dân số-KHHGĐ ở nước ta. Chúng tôi cung cấp thông tin để mọi người
biết và đồng thuận tự giác thực hiện vì tương lai của đất nước và mọi gia đình,
mỗi người dân đất Việt./.
Kim Bảng(TTDS)