[6] [dansohungnguyen] [slider-top-big] []
You are here: Home / , GIỚI THIỆU VỀ DÂN SỐ - KHHGĐ XÃ HƯNG CHÂU

GIỚI THIỆU VỀ DÂN SỐ - KHHGĐ XÃ HƯNG CHÂU

1.Vị trí địa lý, địa giới:
bản đồ vệ tinh xã Hưng Châu
Xã Hưng Châu có vị trí nằm ở phía đông nam huyện Hưng Nguyên, có đường du lịch ven sông Lam, tỉnh lộ 558 đi qua. Là xã giàu truyền thống yêu nước, nơi đây có 2 di tích lịch sử xứ ủy Trung Kỳ nơi che dấu cho cán bộ hoạt động từ những năm 1930-1931, đền Phúc Mỹ là nơi sinh hoạt tâm linh của nhân dân. Chợ Mý là trung tâm giao lưu, buôn bán của 6 xã, ngoài ra có 2 làng nghề rượu Phúc Mỹ và bánh đa, kẹo lạc. Phía tây giáp xã Hưng Khánh và Hưng Phú, phía nam giáp xã Hưng Nhân, phía đông giáp xã Hưng Lợi, phía bắc giáp xã Hưng Phúc và Hưng Thắng.
Hưng Châu có 4057 khẩu, 1040 hộ, trong đó 367 hộ giáo dân được phân bổ chủ yếu ở các xóm 5, xóm 6, xóm 7, xóm 8, xóm 9, xóm 10 ( xóm 9 và xóm 10 giáo dân toàn tòng).
Với tổng diện tích tự nhiên là 555,4 ha, trong đó đất nông nghiệp là 323,5 ha, đất phi nông nghiệp là 21 ha và đất chưa sử dụng là 161 ha. Nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp lấy từ  trạm bơm Hưng Châu, đáp ứng kịp thời cho mùa vụ, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, Hưng Châu cũng có những khó khăn nhất định đó là: Với địa bàn là xã đông dân, có đường du lịch ven sông Lam, có đê 42 và tỉnh lộ 558 đi qua nên khả năng di dân vào địa bàn là rất lớn. Là xã có đông đồng bào theo đạo thiên chúa, công tác tuyên truyền, vận động thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Pháp Luật của Nhà nước còn gặp nhiều khó khăn.
2. Đặc điểm tình chính trị, kinh tế xã hội:
Về chính trị:
Đảng bộ có 232 đảng viên sinh hoạt tại 11 chi bộ, bao gồm 8 chi bộ nông thôn và 3 chi bộ của 3 trường học. Các chi bộ luôn đề cao vai trò lãnh đạo của mình, chủ trương, nghị quyết của cấp trên được cấp ủy Đảng triển khai chỉ đạo, kịp thời. Công tác đào tạo và phát triển đảng viên được Đảng ủy quan tâm, Đảng bộ nhiều năm liền được đạt danh hiệu đảng bộ trong sạch vững  mạnh. Thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và phát huy quy chế dân chủ ở cơ sở. Đảng bộ đã quán triệt sâu rộng cho cán bộ, đảng viên và tất cả các tầng lớp nhân dân thông qua các hội nghị và hoạt động của báo cáo viên thông qua hệ thống truyền thanh của xã nên tất cả các hoạt động đều được công khai minh bạch, tăng cường lòng tin và sự đoàn kết thống nhất trong cán bộ đảng viên và nhân dân.
Đảng ủy, Chính quyền, Mặt trận và các tổ chức thành viên luôn quan tâm tạo điều kiện cho nhân dân tự do tín ngưỡng theo quy định của pháp luật. Đồng thời, động viên, giúp đỡ bà con giáo dân sống tốt đời đẹp đạo, kính chúa yêu nước nên phong trào đoàn kết lương giáo trong cộng đồng dân cư được giữ vững.
b. Về kinh tế:
Toàn xã 2020 lao động, làm nông nghiệp 1120 người (chiếm 68%), buôn bán dịch vụ 780 người ( chiếm 3.65%). Trong quá trình thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế  Nông –Lâm –Thủy sản theo hướng hàng hóa, phá thế độc canh, phát huy hiệu quả mô hình trang trại.... Hưng Châu đã đạt được nhiều kết quả rất khả quan. Sản xuất nông nghiệp tăng nhanh tổng sản lượng đạt gần 3000 tấn/năm, kinh tế vườn được nhân dân chú trọng, phát triển. Chăn nuôi theo mô hình trang trại vừa và nhỏ cũng được người dân phát huy, các ao hồ, đầm, được bà con tận dụng mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản đem về một khoản thu nhập khá.
Nhìn chung nền kinh tế trên toàn xã đã có từng bước vững chắc không còn phụ thuộc hoàn toàn vào sản xuất nông nghiệp như trước đây nữa, thu nhập bình quân 17 triệu đồng/người/năm, tăng hộ khá giàu lên (1,25% ) so với năm 1993 không còn hộ đói, hộ nghèo được giảm nhanh và bền vững. Bên cạnh đó, chính quyền luôn phát huy nội lực xây dựng cơ sở hạ tầng. Hệ thống điện, đường giao thông, trường, trạm, chợ, bưu điện đã được củng cố và tăng cường đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân ngày càng được ổn định.
Về văn hóa xã hội -Thể  dục thể thao:
Là một xã giàu truyền thống văn hóa yêu nước, nơi đây có 2 khu di tích, xứ ủy Trung Kỳ và khu di tích đền chùa Phúc Mỹ là những địa điểm tâm linh quan trọng, thu hút được sự quan tâm của  du khách trong và ngoài nước.
Hưng Châu có 6/10 xóm có đồng bào theo đạo Thiên Chúa, trong đó có 2 xóm giáo toàn tòng nhưng phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phát triển, hàng năm số gia đình văn hóa đạt 80%, gia đình thể thao đạt 35% .Hiện có 5 làng đạt làng văn hóa và có 2 làng nghề đạt cấp tỉnh.
Hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao ngày càng có nhiều bước chuyển biến mới, các hoạt động văn nghệ trong xã cũng được chú trọng. Vì vậy đã tạo nên bầu không khí lành mạnh, phấn khởi, tươi vui làm phong phú thêm đời sống tinh thần và làm dịu đi những lo toan vất vả đời thường của bà con nhân dân sau những ngày làm việc mệt nhọc.
Về Quốc phòng-An Ninh:
Công tác An ninh – Quốc phòng được giữ vững, duy trì tốt an toàn làm chủ sẵn sàng chiến đấu, phối hợp tuần tra canh gác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Thường xuyên kiên quyết đấu tranh phòng chống các loại tội phạm và tích cực tuyên truyền vận động nhân dân tố giác tội phạm.
3, Quá trình hình thành và phát triển của công tác Dân số-KHHGĐ:
 Công tác Dân số - KHHGĐ luôn được xác định là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước, một trong những vấn đề kinh tế- xã hội hàng đầu của quốc gia, vì thế mà Đảng uỷ, UBND xã rất quan tâm tới công tác Dân số- KHHGĐ nên trong những năm qua đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ như:
Đảng uỷ đã quán triệt trong toàn Đảng bộ Nghị Quyết số 06- NQ/HNTW ngày 17/02/1993 của Hội nghị lần thứ tư ban chấp hành trung ương Đảng khoá VII và từ đó thành lập Ban Dân số - KHHGĐ xã và ban hành các Nghị Quyết chuyên đề về thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ trong từng giai đoạn.
UBND xã đã ban hành các quyết định, kế hoạch và các công văn triển khai công tác Dân số - KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, cùng nhiều văn bản chỉ đạo công tác phối hợp với các ban ngành đoàn thể. Vì vậy, trong 20 năm qua công tác Dân số - KHHGĐ trên địa bàn xã Hưng Châu giành được nhiều kết quả quan trọng và đạt được chỉ tiêu giảm sinh và đạt mức sinh thay thế.
 Tuy nhiên, với địa bàn là có giáo dân nên tỷ lệ sinh và sinh con thứ 3 trở lên không có tính bền vững. Vấn đề “trọng nam khinh nữ” muốn có con trai để nối dõi tông đường, vẫn đang còn tồn tại trong nhận thức của nhân dân vì thế mà công tác tuyên truyền, vận động thực hiện tốt chính sách Dân số - KHHGĐ gặp rất nhiều khó khăn.
Năm 1993 Ban Dân số - KHHGĐ xã Hưng Châu được thành lập theo Nghị định số 42/CP, ngày 21/6/1993 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy và lề lối làm việc của Uỷ ban Quốc gia Dân số-KHHGĐ. Sau khi được thành lập, với sự nhiệt tình của đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số - KHHGĐ được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp, sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành có liên quan nên công tác Dân số-KHHGĐ có được những chuyển biến rõ rệt. Thay đổi nhận thức của người dân trong việc thực hiện sinh đẻ có kế hoạch và chất lượng cuộc sống được nâng lên. Cụ thể là:
Năm 1993: Tổng nhân khẩu 4252 người, số hộ 945, tổng sinh 67 cháu tỷ suất sinh 16,5%o; Con thứ 3 trở lên 15 cháu chiếm 21,5%, tỷ suất tăng dân số tự nhiên 4,7%o; Số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng 649 người, sử dụng các BPTT hiện đại  là 346 ca, trong đó đình sản 3 ca.
Năm 1997: Tổng nhân khẩu 4.452, số hộ 953, tổng sinh 63, tỷ suất sinh 14,07%o; Con thứ 3 trở lên 14 cháu chiếm ,22,22%, tỷ suất tăng dân số tự nhiên 9,47%o; Số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 649 người, sử dụng BPTT hiện đại là 620 ca, trong đó đình sản là 3 ca.
Năm 2000: Tổng nhân khẩu 4390, số hộ 942, tổng sinh 50 cháu, tỷ suất sinh 11,4 %o; Con thứ 3 trở lên 10 cháu chiếm 20,0%, tỷ suất tăng dân số tự nhiên 8,9%o; Số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng là 610 người, sử dụng các BPTT hiện đại là 602 ca, trong đó đình sản là 5 ca.

Năm 2003 thực hiện Nghị định số 94/CP, ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân số, Gia đình & Trẻ em. Ban Dân số - KHHGĐ xã Hưng Châu được đổi thành Ban Dân số, Gia đình & Trẻ em.
Năm 2005: Tổng nhân khẩu là 4148 số hộ 947, tổng sinh 43 cháu, tỷ suất sinh 9,3%o; Con thứ 3 trở lên 2 cháu chiếm 4,65 %, tỷ suất tăng dân số tự nhiên 9,1%o;
Năm 2006: Tổng nhân khẩu 4152, số hộ 998, tổng sinh 52 cháu, tỷ suất sinh 12,5%o; Con thứ 3 trở lên 10 cháu chiếm  16,4%, tỷ suất tăng dân số tự nhiên 8,8%o;
Năm 2007: Tổng nhân khẩu 4.156, số hộ 998, tổng sinh 54 cháu, tỷ suất sinh 9,9%o; Con thứ 3 trở lên 7 cháu chiếm 12,72%, tỷ suất tăng dân số tự nhiên 9,3%o;
Đến năm 2008 Ban Dân số, Gia đình & Trẻ em xã Hưng Châu được đổi thành Ban Dân số - Kế hoạch hoá gia đình, theo Thông tư 05/2008/TT-BYT, ngày 14/5/2008 Về việc hướng dấn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Dân số - KHHGĐ ở địa phương.
 Năm 2008: Tổng nhân khẩu 4152, số hộ 998, tổng sinh 52 cháu, tỷ suất sinh 12,5%o; Con thứ 3 trở lên 5 cháu chiếm 8,8%, tỷ suất tăng dân số tự nhiên 9,8%o;
Năm 2009: Tổng nhân khẩu 4130, tổng hộ 1006,  tổng sinh 57 cháu, tỷ suất sinh 1,2%o; con thứ 3 trở lên 10 cháu chiếm 21,2%, tỷ suất tăng dân số tự nhiên 9,6%o;
Năm 2010: Tổng nhân khẩu 4174,  tổng hộ 1005, tổng sinh 57 cháu, tỷ suất sinh 7,1%o; Con thứ 3 trở lên 6 cháu chiếm 10,56%, tỷ suất tăng dân số tự nhiên 10,1%o;
Năm 2011: Tổng nhân khẩu 4058, tổng hộ 1040 tổng sinh 84 cháu, tỷ suất sinh 19,6%o; Con thứ 3 trở lên 9 cháu chiếm 12,92%, tỷ suất tăng dân số tự nhiên 15,7%o;
 Năm 2012: Tổng nhân khẩu 4057, số hộ 1040 tổng sinh 65 cháu, tỷ suất sinh 16,02%o; con thứ 3 trở lên 4 cháu chiếm 6,53%, tỷ suất tăng dân số tự nhiên 11,09 %o;
Năm 2013 toàn xã có: 1040 hộ. và 4057 nhân khẩu. Tổng sinh 58 cháu, tỷ suất sinh 14,29%0; con thứ 3 trở lên 12 cháu chiếm 21,05%, tỷ suất dân số tự nhiên 14%0.
Năm 2013 công tác Dân số - KHHGĐ đã dần ổn định, công tác vận động ký cam kết thực hiện Chính sách Dân số - KHHGĐ theo Quyết Định 76/2012 của UBND tỉnh Nghệ An đạt 98,71%. Xử lý 12/12  trường hợp vi phạm Chính sách Dân số-KHHGĐ.
Mô hình gia đình nhỏ có 1 đến 2 con được người dân thực hiện một cách tự nguyện, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, góp phần xoá đói, giảm nghèo tiến tới thực hiện tốt các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
4. Quá trình hình thành tổ chức bộ máy của Ban chỉ đạo và mạng lưới Chuyên trách Dân số - KHHGĐ ở xã:
Năm 1993 Ban Dân số - KHHGĐ xã Hưng Châu được thành lập theo Nghị Định số 42/CP, ngày 21/6/1993 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy và lề lối làm việc của Uỷ ban Quốc gia Dân số và kế hoạch hóa gia đình. Do ông Nguyễn Văn Lạng Chủ tịch UBND xã làm Trưởng Ban, ông  Nguyễn Văn Doan làm cán bộ chuyên trách Dân số-KHHGĐ, các ông, bà trưởng các ban ngành, đoàn thể có liên quan làm thành viên và mạng lưới cộng tác viên của 10 xóm.
Năm 1997- 2000 do ông Lê Văn Thịnh, Chủ tịch UBND xã làm Trưởng Ban, ông  Nguyễn Văn Lương làm cán bộ chuyên trách Dân số-KHHGĐ.
Năm 2000 – 2004, thực hiện Nghị Định số 94/CP, ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân số, Gia đình & Trẻ em. Ban Dân số-KHHGĐ xã Hưng Châu được đổi thành Ban Dân số, Gia đình & Trẻ em, do Ông Nguyễn Văn Đàn, Chủ Tịch UBND xã làm Trưởng ban, Bà Nguyễn Thị Quý làm cán bộ chuyên trách Dân số, Gia đình & Trẻ em.
Năm 2004- 2008 Ban Dân số, Gia đình & trẻ em xã Hưng Châu do ông Nguyễn Ngọc Quyền Chủ tịch UBND xã làm Trưởng Ban, bà Nguyễn Thị Quý làm cán bộ chuyên trách Dân số-KHHGĐ.
Từ năm 2008- nay, theo Thông tư 05/2008/TT-BYT, ngày 14/5/2008 về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Dân số-KHHGĐ ở địa phương, Ban Dân số, Gia đình & Trẻ em xã Hưng Châu đổi tên thành Ban Dân số - KHHGĐ, ông Nguyễn Ngọc Quyền Chủ tịch UBND xã làm Trưởng Ban, bà Nguyễn Thị Quý làm cán bộ chuyên trách Dân số-KHHGĐ, các ông, bà trưởng các ban ngành, đoàn thể có liên quan làm thành viên và mạng lưới cộng tác viên của 10 xóm.
Ban chỉ đạo thực hiện công tác Dân số- KHHGĐ xã Hưng Châu hiện nay gồm các ông bà sau:
TT
Họ và tên
Chức vụ
Nhiệm vụ
1
Nguyễn Ngọc Quyền
 Chủ tịch UBND xã
Trưởng ban
2
Nguyễn Hoài Sơn
Trạm trưởng trạm Y tế
Phó  ban
3
Nguyễn Thị Quý
CB Chuyên trách Dân số-KHHGĐ
Phó ban trực
4
Phan Bùi Bằng
Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch
Ban viên
5
Lê Văn Liệu
Chủ tịch Hội CCB
Ban viên
6
Nguyễn Văn Đàn
Chủ tịch MTTQ
Ban viên
7
Nguyễn Đình Thắng
BT Đoàn TN
Ban viên
8
Lê Khánh Quang
Trưởng ban văn hóa
Ban viên
9
Hồ Thị Châu Loan
Văn phòng -Thống kê
Ban viên
10
Nguyễn Hữu Thọ
Trưởng công an
Ban viên
   11
Nguyễn Văn Nhường
Chủ tịch Hội ND
Ban viên
 12
Nguyễn Thị Vân
Chủ tịch Hội LH PN
Ban viên
 13
Lê Thị Huyền
CB Kế toán
Ban viên
 
BCĐ thực hiên công tác Dân số-KHHGĐ xã Hưng Châu

Xã Hưng Châu có 10 cộng tác viên/10 xóm. Các cộng tác viên năng nổ nhiệt tình và đầy trách nhiệm được tập huấn nghiệp vụ và tập huấn bảng kiểm viên uống TT hàng năm.
           5. Thành tích khen thưởng:
* Cấp Xã:
Năm 2000, Chủ tịch UBND huyện tặng giấy khen xã có thành tích trong công tác Dân số - KHHGĐ;
Năm 2002, Uỷ ban – Dân số - Gia đình và Trẻ em huyện tặng giấy khen xã đã có thành tích trong công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em;
Năm 2005, Uỷ ban – Dân số - Gia đình và Trẻ em huyện tặng giấy khen xã đã có thành tích trong công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em;
Năm 2008, Chủ tịch UBND huyện tặng giấy khen xã hoàn thành xuất sắc trong công tác Dân số - KHHGĐ;
Năm 2009, Giám  đốc Sở Y tế tặng giấy khen xã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác Dân số - KHHGĐ;
Năm 2010, Chủ tịch UBND huyện tặng giấy khen xã đã có thành tích giảm tỷ lệ sinh;
Năm 2011, Giám đốc Sở Y tế tặng giấy khen xã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Dân số - KHHGĐ;
Năm 2012, Chủ tịch UBND huyện tặng giấy khen xã đã có thành tích  giảm tỷ lệ sinh;
Năm 2012, Giám đốc Sở Y tế tặng giấy khen xã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Dân số - KHHGĐ;
Năm 2013 Chủ tịch UBND huyện tặng giấy khen xã có thành tích xuất sắc trong 10 năm thực hiện pháp lệnh Dân số (2003 - 2013) .
*Cấp xóm:
Năm 1995, xóm 1, xóm 5, xóm 8 được Chủ tịch UBND huyện tặng giấy khen làm tốt công tác Dân số- KHHGĐ;
Năm 1998, xóm 1, xóm 3, xóm 5, xóm 8 được Chủ tịch UBND huyện tặng giấy khen làm tốt công tác Dân số -KHHGĐ;
Năm 2000 xóm 1 được Chủ tịch UBND huyện tặng giấy khen làm tốt công tác Dân số;
Năm 2007 Xóm 1 được Chủ tịch UBND huyện tặng giấy khen 7 năm liền xóm không có người sinh con thứ 3 trở lên;
Năm 2007 xóm 3, xóm 8 được Chủ tịch UBND huyện tặng giấy khen xóm làm tốt công tác Dân số - Gia đình và Trẻ em;
Năm 2010 xóm 5,  được Chủ tịch UBND huyện tặng giấy khen 5 năm liền xóm không có người sinh con thứ 3 trở lên;
Năm 2011 xóm 3, xóm 4, được Chủ tịch UBND huyện tặng giấy khen xóm 2 năm liền không có người sinh con thứ 3 trở lên;
Năm 2012 xóm 8, xóm 10 được Chủ tịch UBND huyện tặng giấy khen xóm 2 năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên.
Có thể nói rằng, bằng sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành đoàn thể, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ của cán bộ chuyên trách và CTV Dân số-KHHGĐ ở cở sở cùng với ý thức tự giác của đại bộ phận nhân dân trong thực hiện chính sách Dân số-KHHGĐ, vậy nên công tác Dân số-KHHGĐ của xã nhà đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận góp phần không nhỏ vào công cuộc phát triển kinh tế-xã hội, xóa đói giảm nghèo của địa phương./.


Nguồn của BCĐ công tác Dân số-KHHGĐ xã Hưng Châu