[6] [dansohungnguyen] [slider-top-big] []
You are here: Home / , KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH




(Dansohungnguyen.com). Chuyển đổi hành vi trong chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình là điều rất thiết thực cho mọi gia đình chúng ta, với bao gồm các nội dung cơ sản là: Làm mẹ an toàn; Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ); Phòng bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS; Chăm sóc SKSS vị thành niên/ thanh niên;  Bình đẳng giới trong CSSKSSvà thực hiện KHHGĐ; Cân bằng giới tính; Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Chúng tôi sẽ giới thiệu lần lượt các nội dung nói trên, trong phạm vi bài nay xin giới thiệu nội dung về chuyển  đổi hành vi trong KHHGĐ:

Kế hoạch hoá gia đình  là nỗ lực của Nhà nước, xã hội để mỗi cá nhân, cặp vợ chồng chủ động, tự nguyện quyết định số con, thời gian sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức khoẻ, nuôi dạy con có trách nhiệm, phù hợp với chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của gia đình.
Ích lợi của KHHGĐ
–  Đối với sức khoẻ bà mẹ và trẻ em:
+ Tránh được những hao tổn đến sức khoẻ của bà mẹ do mang thai và đẻ nhiều lần.
+ Tránh được bệnh cho trẻ do người mẹ phải cai sữa sớm và chăm sóc thiếu đầy đủ khi sinh trẻ mới.
+ Sinh con khoẻ mạnh và được chăm sóc tốt hơn khi người phụ nữ đã trưởng thành về sức khoẻ và về xã hội.
+ Sinh con khoẻ mạnh khi khoảng cách giữa hai lần sinh đủ để phục hồi sức khoẻ cho người mẹ.
+ Cải thiện được chăm sóc thể chất và tinh thần cho cả mẹ và con nhờ đẻ ít và đẻ thưa.
–          Đối với gia đình:
+ Giảm chi phí hàng ngày, ngăn ngừa sự nghèo túng do gia đình đông người.
+ Có điều kiện mua sắm nhiều hơn các phương tiện phục vụ cho cuộc sống gia đình.
+ Các thành viên trong gia đình có sức khoẻ tốt hơn, được ăn uống và chăm sóc tốt hơn, có thời gian và điều kiện để nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, được học tập đầy đủ.
+ Cuộc sống gia đình yên ấm, hoà thuận, hạnh phúc.
–          Đối với cộng đồng và xã hội:
+ Tránh được đông dân và chật chội, giúp cộng đồng không bị nghèo đói.
+ Bảo vệ môi trường sống, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên không bị cạn kiệt.
+ Giảm bớt gánh nặng nhu cầu về giáo dục, nhà ở, chăm sóc y tế, giao thông, việc làm, ô nhiễm môi trường ...
+ Góp phần xây dựng đất nước phát triển, văn minh, dân chủ.
Thực hiện chính sách quốc gia về KHHGĐ
Vận động mọi người tự nguyện thực hiện KHHGĐ để:
–          Sinh ít con: Mỗi gia đình có từ 1 đến 2 con
–          Sinh con muộn hơn: Sau tuổi 20.   
–          Sinh con thưa hơn: Con thứ hai cách con thứ nhất từ 3 đến 5 năm.
Mười quyền cơ bản của người dân khi nhận dịch vụ KHHGĐ
–          Quyền được thông tin: tất cả mọi người đều có quyền được tiếp nhận thông tin về ích lợi của KHHGĐ đối với bản thân họ và gia đình họ. Mọi người có quyền được biết ở đâu và làm thế nào để có thể nhận được thông tin và dịch vụ KHHGĐ.
–          Quyền được tiếp cận dịch vụ: Tất cả mọi người đều có quyền được tiếp cận các chương trình và dịch vụ KHHGĐ không có sự phân biệt đối xử.
–          Quyền được tự do lựa chọn: tất cả mọi người đều có quyền được tự do quyết định thực hiện KHHGĐ, tự do lựa chọn biện pháp tránh thai cho mình trên cơ sở được cung cấp đầy đủ thông tin về biện pháp tránh thai.
–          Quyền được thụ hưởng sự an toàn cao nhất trong các dịch vụ KHHGĐ.
–          Quyền được giữ bí mật: tất cả mọi người đều được đảm bảo tuyệt đối bí mật các thông tin cá nhân khi thảo luận, tư vấn và thực hiện các dịch vụ KHHGĐ.
–          Quyền được hưởng sự kín đáo, tế nhị: tất cả mọi người đều được đảm bảo tính riêng tư, kín đáo khi thảo luận, tư vấn và thực hiện các dịch vụ KHHGĐ.
–          Quyền được tôn trọng: Tất cả mọi người đều có quyền được đối xử ân cần, thận trọng và chăm sóc kỹ lưỡng, được tôn trọng cá nhân không phân biệt trình độ học vấn, vị trí xã hội.
–          Quyền được thoải mái khi tiếp nhận dịch vụ: Tất cả mọi người đều có quyền được tiếp nhận dịch vụ đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng cả về kỹ thuật và môi trường văn hoá, tính đặc trưng của cộng đồng.
–          Quyền được chăm sóc liên tục: Tất cả mọi người đều có quyền được tiếp nhận các dịch vụ và biện pháp tránh thai theo nhu cầu.
–          Quyền được bày tỏ ý kiến: tất cả mọi người đều có quyền được phát biểu ý kiến cá nhân về dịch vụ đã được tiếp nhận để đảm bảo cải thiện chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người tiếp nhận dịch vụ.
Các biện pháp tránh thai
1.Các biện pháp tránh thai cho nam giới
* Bao cao su
Bao cao su nam làm bằng nhựa latex mỏng để lồng vào dương vật cương cứng trước khi giao hợp. Khi lồng bao cao su vào dương vật sẽ còn một khoảng trống 1cm ở đầu bao. Tinh dịch sẽ được chứa trong khoảng trống đó mà không vào trong âm đạo để gây thụ thai. Ngoài ra bao cao su còn ngăn không cho các vi sinh vật (vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng, nấm) từ bộ phận sinh sản của người này xâm nhập sang bộ phận sinh sản của người kia. Nhờ vậy mà bao cao su là một biện pháp tránh thai có hiệu quả, an toàn, rẻ tiền, đồng thời là một biện pháp phòng các bệnh lây truyền qua đường tình dục, kể cả HIV/AIDS.
–          Ưu điểm:
+ Bảo vệ phòng chống các bệnh LTQĐTD kể cả HIV/AIDS.
+ An toàn, không có tác dụng phụ của nội tiết.
+ Hiệu quả cao: 98% nếu sử dụng đúng.
+ Dễ sử dụng, có sẵn, có thể mang theo người, rẻ tiền.
+ Có thể sử dụng bất cứ thời gian nào.
+ Giúp cho nam giới có trách nhiệm KHHGĐ.
+ Tiện lợi khi muốn tránh thai tạm thời.
+ Đối với bao cao su nữ còn thêm ưu điểm là người phụ nữ có thể chủ động ngừa thai được và phòng tránh được các bệnh LTQĐTD.
–          Nhược điểm:
+ Mỗi bao cao su chỉ dùng cho một lần giao hợp.
+ Có thể bị tuột, rách trong khi đang giao hợp đặc biệt đối với người sử dụng thiếu kinh nghiệm, làm trào tinh dịch vào âm đạo.
+ Một số cặp vợ chồng than phiền về mức độ giảm khoái cảm.
+ Đôi khi có một số cặp vợ chồng dị ứng với latex.
+ Cần được cung cấp đều đặn và cất giữ, bảo quản đúng cách.
–          Cách sử dụng và bảo quản:
+ Kiểm tra trước về hạn dùng, độ kín của vỏ bao và chất lượng bao.
+ Mỗi lần giao hợp phải dùng bao cao su mới.
+ Lồng bao cao su vào dương vật đang cương trước khi giao hợp, giữ cho vành cuộn của bao nằm phía ngoài. Tháo cuộn vành bao lên tới gốc dương vật, không cần kéo căng. Sau khi xuất tinh, rút dương vật ra lúc còn cương, giữ chặt vành bao cao su ở gốc dương vật trong khi rút dương vật ra để bao không bị tuột và tinh dịch không trào ra ngoài.
+ Bảo quản bao cao su: để nơi thoáng mát và tránh ánh sáng.
+ Nếu bao cao su bị rách cần áp dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp.
+ Nếu phối hợp bao cao su với thuốc diệt tinh trùng thì hiệu quả tránh thai sẽ cao hơn.
+ Không dùng các loại thuốc bôi trơn có chất dầu như vaselin, paraphin... Khi dùng bao cao su, có thể dùng các loại thuốc bôi trơn được sản xuất dành riêng cho người sử dụng bao cao su.
–          Những điều cần chú ý:
+ Phải dùng bao mới trong mỗi lần giao hợp.
+ Không bao giờ dùng lại bao cao su.
+ Phải dùng đúng cách.
+ Phải bảo quản tốt để đảm bảo chất lượng bao.
*Triệt sản nam
Triệt sản nam là một phẫu thuật thắt và cắt ống dẫn tinh để làm gián đoạn ống dẫn tinh dẫn đến không có tinh trùng trong mỗi lần xuất tinh nhờ đó tránh thụ thai. Triệt sản nam là biện pháp tránh thai vĩnh viễn, thực hiện một lần nhưng có tác dụng tránh thai suốt đời.
–          Ưu điểm:
+ Hiệu quả tránh thai cao và vĩnh viễn.
+ Không ảnh hưởng tới sức khoẻ, tính tình, sinh hoạt vợ chồng.
+ Phẫu thuật an toàn, đơn giản.
–          Nhược điểm:
+ Cần tiến hành tại cơ sở y tế có đủ điều kiện thực hiện phẫu thuật.
+ Là biện pháp không phục hồi.
+ Có thể có biến cố nhẹ sau khi thực hiện phẫu thuật như đau, tức, sưng, chảy máu.
+ Không phòng tránh được các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
–          Những điều cần chú ý:
+ Sau 1 tuần có thể sinh hoạt tình dục nhưng phải dùng bao cao su trong 20 lần xuất tinh đầu hoặc trong vòng 3 tháng đầu tiên sau khi triệt sản.
+ Tránh lao động nặng trong 1 - 2 ngày đầu.
+ Theo dõi các dấu hiệu viêm nhiễm sau mổ. Cần đến cơ sở y tế khi có dấu hiệu sốt, chảy máu hoặc chảy mủ, sưng đau không giảm ở vết mổ.
+ Có thể có một tỷ lệ rất nhỏ thất bại.
*Xuất tinh ngoài âm đạo
Trong giao hợp, khi đạt đến cực khoái nam giới không xuất tinh vào trong âm đạo mà phải rút ngay dương vật ra khỏi âm đạo và xuất tinh ở bên ngoài để tinh trùng không đổ trong âm đạo nhờ đó tránh được thụ thai.
–          Ưu điểm:
+ Không tốn kém
+ Không có tác dụng phụ lâu dài, không có tác dụng phụ toàn thân.
+ Không cần đến các điều kiện y tế.
+ Mọi nam giới đều có thể sử dụng biện pháp này.
–          Nhược điểm:
+ Hiệu quả tránh thai thấp.
+ Hạn chế khoái cảm của hai vợ chồng.
+ Không phòng tránh được các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
–          Những điều cần chú ý:
+ Người nam giới phải chủ động kiểm soát được cách thực hiện.
+ Tránh xuất tinh ngay sát âm đạo của người phụ nữ.
+ Sau khi xuất tinh không đưa dương vật vào sát âm đạo của người phụ nữ.
2. Các biện pháp tránh thai cho nữ giới
* Dụng cụ tử cung (vòng tránh thai)
Dụng cụ tử cung là một vật nhỏ làm bằng chất dẻo hoặc chất dẻo có quấn đồng hay kim loại không rỉ khác có tác dụng ngăn cản sự làm tổ của trứng trong buồng tử cung.
–          Ưu điểm:
+ Hiệu quả tránh thai cao, tới 95-98%
+ Có tác dụng tránh thai lâu dài, dễ sử dụng.
+ Sau khi lấy dụng cụ tử cung ra vẫn có thể có thai lại.
+ Có thể dùng ngay sau đẻ hoặc sau sảy thai, nạo phá thai.
–          Nhược điểm:
+ Do cán bộ y tế được đào tạo thực hiện đặt và tháo dụng cụ tử cung tại cơ sở y tế đủ phương tiện, dụng cụ không bảo đảm vô khuẩn.
+ Đôi khi gây tác dụng phụ như đau bụng âm ỉ, ra máu, rong kinh, ra nhiều kinh hơn; thường dần sẽ hết.
+ Có thể bị tuột dụng cụ tử cung ra ngoài.
+ Không phòng tránh được các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
–          Những điều cần chú ý:
+ Thực hiện tại cơ sở y tế đảm bảo điều kiện vô khuẩn.
+ Đặt vòng ngay sau khi sạch kinh hoặc 2 tháng sau khi đẻ.
+ Kiêng giao hợp 1 tuần sau khi đặt.
+ Sau khi đặt vòng nếu thấy chậm kinh, ra máu nhiều khó cầm, sốt cao, đau bụng cấp, ra khí hư bất thường, khó tìm thấy sợi dây, dây dài ra hay ngắn đi thì cần đến cơ sở y tế để khám lại.
+ Thời hạn tác dụng của mỗi loại vòng có khác nhau.
* Thuốc uống tránh thai kết hợp
Viên thuốc tránh thai kết hợp là biện pháp tránh thai tạm thời có chứa 2 loại hocmon estrogen và progestin. Thuốc có tác dụng ngăn không cho trứng rụng hoặc ngăn cản trứng đã thụ tinh làm tổ trong buồng tử cung, nhờ đó ngăn cản người phụ nữ thụ thai.
–          Ưu điểm:
+ Hiệu quả cao nếu uống đúng cách.
+ An toàn.
+ Có thể có thai sau khi ngừng thuốc.
+ Giảm nguy cơ ung thư buồng trứng và nội mạc tử cung, bệnh viêm tiểu khung.
+ Giảm nguy cơ u nang cơ năng buồng trứng, u xơ vú lành tính và chửa ngoài dạ con.
+ Hành kinh đều, ra máu ít hơn, số ngày hành kinh ít hơn.
+ Giảm nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt.
+ Giảm triệu chứng trước hành kinh.
+ Có thể sử dụng ở bất kì tuổi nào từ vị thành niên đến mãn kinh.
+ Không ảnh hưởng đến tình dục.
–          Nhược điểm:
+ Phải uống hàng ngày và đúng cách.
+ Phải có dịch vụ cung cấp thuốc đầy đủ, đều đặn.
+ Làm giảm tiết sữa khi cho con bú nên không phải là sự lựa chọn thích hợp đối với phụ nữ đang cho con bú.
+ Không phòng tránh được các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
+ Có một số tác dụng phụ, thường gặp trong 3 tháng đầu: Ra máu thấm giọt, vô kinh, buồn nôn, cương vú, đau đầu, tăng cân nhẹ, sạm da, trứng cá.
–          Cách sử dụng thuốc:
+ Uống viên đầu tiên vào bất kì ngày nào trong 5 ngày đầu tiên của chu kì kinh, tốt nhất là ngày đầu, uống mỗi ngày 1 viên vào giờ nhất định theo chiều mũi tên của vỉ thuốc.
+ Với vỉ 28 viên, khi hết vỉ phải uống viên đầu tiên của vỉ tiếp theo vào ngày hôm sau dù đang còn kinh.
+ Với vỉ 21 viên, khi hết vỉ nghỉ 7 ngày rồi dùng tiếp vỉ sau, dù đang còn kinh.
+ Không cần nghỉ thuốc, có thể sử dụng thuốc thời gian dài (dùng lâu dài khi còn có nguy cơ có thai).
–          Những điều cần chú ý:
+ Những người không được dùng: có thai hoặc nghi ngờ có thai, đang cho con bú trong vòng 6 tuần sau sinh, người bị bệnh tim, gan, tiểu đường, huyết áp cao, ra máu âm đạo chưa rõ nguyên nhân, trên 35 tuổi mà hút thuốc lá.
+ Xử trí khi quên uống viên thuốc tránh thai kết hợp   
Quên uống 1 viên: Uống ngay 1 viên khi nhớ ra, rồi đến giờ uống thuốc hàng ngày uống 1 viên như thường lệ.
Quên uống 2 viên: Uống ngay 2 viên khi nhớ ra, ngày hôm sau đến giờ uống hàng ngày uống 2 viên, rồi tiếp tục như thường lệ. Dùng biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 7 ngày nếu có giao hợp.
Quên uống từ 3 viên trở lên: Bỏ vỉ thuốc và bắt đầu dùng vỉ mới. Dùng biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 7 ngày.
+ Xử trí khi có tác dụng phụ
Khi bị nôn, tiêu chảy trong vòng 4 giờ sau khi uống thuốc, cần tiếp tục uống thuốc như thường lệ, đồng thời áp dụng biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 7 ngày sau khi ngừng nôn, tiêu chảy.
Phải đi khám ngay nếu thấy đau bụng cấp, đau đầu nặng, đau ngực hoặc hai cánh tay, đau nhiều hoặc sưng cẳng chân, mờ mắt, khó thở, vàng da, vàng mắt.
+ Xử trí khi chậm kinh
Khi bị chậm kinh cần đi khám xem có thai không.
* Thuốc uống tránh thai chỉ có progestin (thuốc tránh thai đơn chất)
Viên thuốc tránh thai đơn chất là biện pháp tránh thai tạm thời chỉ chứa 1 loại hocmon progestin. Thuốc có tác dụng ngăn không cho trứng rụng hoặc ngăn cản trứng đã thụ tinh làm tổ trong buồng tử cung, nhờ đó ngăn cản người phụ nữ thụ thai.
–          Ưu điểm:
+ Có thể sử dụng cho phụ nữ cho con bú bắt đầu từ tuần lễ thứ sáu, không ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng tiết sữa.
+ Không có tác dụng phụ của estrogen, không tăng nguy cơ tim mạch hoặc đột quỵ.
+ Ít tác dụng phụ của progestin như mụn trứng cá và tăng cân.
+ Có thể giảm nguy cơ bị u vú lành tính, ung thư buồng trứng và nội mạc tử cung, viêm vùng chậu.
–          Nhược điểm:
+ Tác dụng phụ thường gặp: thay đổi kinh nguyệt như rối loạn kinh nguyệt, rỉ máu và rong huyết (thường gặp), vô kinh hay kinh nhiều kinh kéo dài, nhức đầu, căng ngực dù ít.
+ Cần thiết phải uống thuốc thật đúng giờ mỗi ngày vì uống muộn vài giờ hay quên uống 2 ngày trở lên làm tăng nguy cơ có thai.
+ Không ngăn ngừa được các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Cách sử dụng thuốc:
Cách sử dụng vỉ đầu tiên:
+ Mỗi ngày uống 1 viên vào một giờ nhất định.
+ Uống thuốc muộn 3 giờ có thể bị nguy cơ có thai.
+ Nếu quên uống 1 viên, uống bù ngay lập tức khi nhớ, tiếp tục như uống thường lệ và dùng biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 2 ngày.
+ Nếu quên uống từ 2 viên trở lên, nguy cơ có thai rất cao, sử dụng bao cao su, thuốc diệt tinh trùng hay không giao hợp trong vòng 7 ngày trong khi vẫn tiếp tục dùng thuốc.
Cách sử dụng tiếp tục:
+ Tiếp tục vỉ kế tiếp ngay sau khi hết vỉ đầu.
+ Không có khoảng ngưng thuốc giữa hai vỉ.
+ Hướng dẫn sử dụng như trên.
–          Những điều cần chú ý:
+ Những người không được dùng thuốc: có thai hoặc nghi ngờ có thai, đang bị ung thư vú, người bị bệnh thiếu máu cơ tim, tai biến mạch máu não, đang sử dụng một số loại thuốc chống co giật, phụ nữ trên 35 tuổi có biểu hiện đau nửa đầu.
+ Phải đi khám nếu nghi ngờ có thai, bị đau bụng dưới, choáng ngất, chảy máu âm đạo nhiều, đau đầu dữ dội, vàng da, vàng mắt.
*Thuốc tiêm tránh thai
Thuốc tiêm tránh thai là loại thuốc dùng đường tiêm để tránh thai có hiệu quả cao trong thời gian nhất định. Thuốc có tác dụng ngăn không cho trứng rụng đồng thời làm đặc chất nhày cổ tử cung ngăn cản sự di chuyển của tinh trùng và làm mỏng màng trong tử cung khiến trứng khó làm tổ. DMPA là loại thuốc tránh thai có progestin liều 150mg, tiêm 1 mũi có tác dụng tránh thai trong 3 tháng. NET-EN có tác dụng tránh thai trong 2 tháng.
–          Ưu điểm:
+ Hiệu quả tránh thai cao (99,6%).
+ Có tác dụng lâu dài (tiêm 1 mũi giúp tránh thai 3 tháng hoặc 2 tháng), không phải dùng hàng ngày.
+ Kín đáo, thuận tiện.
+ Có thể dùng cho phụ nữ đang cho con bú (sau 6 tuần kể từ khi sinh) vì không gây ảnh hưởng đến việc tiết sữa.
+ Có thể dùng cho những phụ nữ trên 35 tuổi có chống chỉ định với thuốc có estrogen.
+ Giảm lượng máu kinh, có lợi cho phụ nữ.
+ Có thể góp phần giảm nguy cơ u xơ tử cung, u vú, ung thư nội mạc tử cung, viêm khung chậu, u buồng trứng.
–          Nhược điểm:
+ Không phòng tránh được các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS.
+ Do thuốc có tác dụng lâu dài, sau khi ngừng dùng DMPA sẽ chậm có thai (chậm hơn 2 - 4 tháng so với các thuốc tránh thai khác).
+ Có những thay đổi về kinh nguyệt: Thường xuất hiện mất kinh sau 9 - 12 tháng sử dụng. Đôi khi kinh nhiều hoặc kéo dài sau khi sử dụng 1 - 2 tháng.
–          Cách sử dụng thuốc:
Mũi đầu tiên: Tuỳ thuộc vào tình trạng khi bắt đầu tiêm.
+ Trong chu kỳ kinh nguyệt: trong vòng 7 ngày kể từ ngày hành kinh đầu tiên, có thể tiêm muộn hơn vào bất cứ ngày nào nếu chắc chắn không có thai và phải dùng bao cao su hoặc kiêng giao hợp trong 2 ngày sau tiêm.
+ Sau phá thai: Tiêm ngay hoặc trong vòng 7 ngày sau phá thai.
+ Sau sinh: Nếu cho con bú: tiêm sau sinh 6 tuần. Nếu không cho con bú: tiêm từ tuần thứ 3 sau sinh.
+ Sau khi chuyển đổi từ biện pháp khác: Tiêm ngay sau khi ngừng biện pháp khác.
Các mũi tiếp theo: Đối với DMPA thực hiện 3 tháng một lần, đối với NET-EN thực hiện 2 tháng một lần, có thể sớm hoặc muộn hơn 2 tuần vẫn có tác dụng.
–          Những điều cần chú ý:
+ Người không được dùng: có thai hoặc nghi ngờ có thai, ra máu âm đạo chưa rõ nguyên nhân, phụ nữ lớn tuổi, người hút thuốc lá, người bị tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh gan cấp tính, tai biến mạch máu não, thiếu máu cơ tim, chứng đau nửa đầu, ung thư vú, dự định có thai trong 1 năm tới.
+ Thực hiện tư vấn kỹ càng trước khi tiêm.
+ Đến tiêm nhắc lại đúng hạn.
+ Những thay đổi về kinh nguyệt là bình thường, không có hại cho sức khoẻ.
+ Phải đi khám ngay nếu có dấu hiệu băng huyết, đau đầu nhiều, vàng da, vàng mắt, nghi ngờ có thai.
*Thuốc viên tránh thai khẩn cấp
Thuốc viên tránh thai khẩn cấp là biện pháp tránh thai được sử dụng sau khi giao hợp không được bảo vệ bằng biện pháp tránh thai nào hoặc bao cao su bị rách, hoặc quên uống thuốc viên tránh thai, tiêm thuốc tránh thai muộn... Viên thuốc tránh thai có tác dụng ngăn cản trứng rụng.  
–          Ưu điểm: Tránh thai được trong trường hợp giao hợp trong vòng 5 ngày không được bảo vệ bằng biện pháp tránh thai khác. Thuốc có hiệu quả càng cao nếu sử dụng càng sớm sau giao hợp.
–          Nhược điểm:
+ Có tác dụng phụ như ra máu âm đạo bất thường, buồn nôn, nôn, căng ngực, nhức đầu, chóng mặt.
+ Không phòng tránh được các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
+ Hiệu quả tránh thai giảm dần khi sử dụng càng muộn sau giao hợp không bảo vệ.
–          Cách sử dụng: Uống càng sớm càng tốt trong vòng 5 ngày đầu (120 giờ) sau giao hợp không bảo vệ bằng biện pháp tránh thai. Có thể sử dụng 1 trong 3 cách:
+ Uống 1 lần 1,5mg Levonorgestrel
+ Uống 2 lần cách nhau 12 giờ, mỗi lần uống 0,75mg Levonorgestrel
+ Uống viên tránh thai kết hợp: uống 4 viên có chứa hocmon, sau 12 giờ uống tiếp 4 viên nữa
–          Những điều cần chú ý:
+ Người không dùng được: có thai hoặc nghi ngờ có thai.
+ Không nên dùng viên thuốc tránh thai khẩn cấp thường xuyên vì sẽ làm giảm tác dụng của thuốc.
+ Trong vòng 2 giờ đầu sau uống mà bị nôn thì phải uống ngay liều khác.
+ Sau 2 tuần phải kiểm tra xem có thai không. Nếu có phải đến cơ sở y tế để được tư vấn.
* Thuốc cấy tránh thai
Thuốc cấy tránh thai là loại thuốc tránh thai dài hạn 3 - 5 năm. Những nang thuốc được đặt ở dưới da, thường là mặt trong cánh tay trái. Thuốc chỉ chứa progestin, không có estrogen được phóng thích qua nang dần dần. Hiện có 2 loại thuốc cấy là Norplant (6 nang, có tác dụng tránh thai trong 5 năm) và Implanon (1 nang, có tác dụng tránh thai trong 3 năm). Thuốc cấy tránh thai có tác dụng ngăn không cho trứng rụng đồng thời làm đặc chất nhày cổ tử cung ngăn cản tinh trùng thâm nhập từ âm đạo lên tử cung và làm mỏng màng trong tử cung khiến cho trứng khó làm tổ.
–          Ưu điểm:
+ Có tác dụng nhanh ngay khi cấy (< 24 giờ) nếu cấy trong vòng 5 - 7 ngày đầu của vòng kinh (nếu vòng kinh đều).
+ Có hiệu quả tránh thai cao. Năm đầu chỉ có dưới 0,2% thất bại. Cả năm năm có thể tới 3,6% (Mỹ).
+ Không ảnh hưởng tới tiết sữa, lượng sữa và cho con bú.
+ Không có những tác dụng phụ như viên tránh thai kết hợp.
+ Không ảnh hưởng gì tới ham muốn và hoạt động tình dục.
+ Tác dụng lâu tới 3 - 5 năm (3 năm với Implanon hoặc 5 năm với Norplant).
+ Là thuốc tránh thai có thể hồi phục sau khi thôi thuốc.
+ Thuốc có thể làm giảm hoặc khỏi hẳn thống kinh.
+ Làm bớt thiếu máu.
+ Giảm bớt nguy cơ ung thư nội mạc tử cung.
+ Giảm bớt nguy cơ viêm nhiễm phần phụ và chửa ngoài tử cung.
–          Nhược điểm:
+ Có tác dụng phụ: Buồn nôn hoặc nôn nhẹ xảy ra trong vài tuần đầu sau khi cấy (ít gặp), choáng váng nhẹ hay đau đầu nhẹ, cương vú, đau vú, tăng cân nhẹ, thay đổi kinh nguyệt dưới nhiều hình thức như: có máu ra kéo dài hơn bình thường, có khi mất kinh vài tháng, có khi ra máu giữa kỳ vài ngày. Cũng có người thì kinh nguyệt lại ít đi và ngắn lại. Tất cả các tác dụng phụ không mong muốn của thuốc sẽ tự mất đi và rất ít khi phải điều trị.
+ Người cung cấp dịch vụ này phải được huấn luyện kỹ thuật cấy và tháo thuốc cấy dưới da. Phải tiến hành một kỹ thuật chính xác để cấy đúng.
+ Hết hạn thuốc (3 năm với Implanon hoặc 5 năm với Norplant) phải trở lại cơ sở y tế để tháo ra và cấy nang khác nếu muốn.
+ Không phòng tránh được các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS.
–          Cách sử dụng thuốc:
+ Cấy trong vòng 5 - 7 ngày đầu của vòng kinh.
+ Ngay sau phá thai.
+ Sau khi đẻ: Nếu không cho con bú: có thể cấy thuốc vào tuần thứ tư. Nếu cho con bú: có thể cấy thuốc vào tuần thứ 6 trở đi.
+ Nếu kinh nguyệt không đều thì có thể cấy vào bất kỳ ngày nào trong vòng kinh (khi chắc chắn không có thai) và cần dùng biện pháp tránh thai tạm thời trong 2 ngày sau cấy.
–          Những điều cần chú ý:
+ Người không được dùng: Có thai hoặc nghi ngờ có thai, đang bị ung thư vú, ra máu âm đạo chưa rõ nguyên nhân, đang cho con bú trong vòng 6 tháng đầu sau sinh, người bị tiểu đường, bệnh gan cấp, tai biến mạch máu não, thiếu máu cơ tim, chứng đau nửa đầu, đang sử dụng một số loại thuốc chống co giật.
+ Thực hiện tư vấn kỹ trước khi cấy.
+ Những thay đổi về kinh nguyệt là bình thường, không có hại cho sức khoẻ.
+ Cần lấy thuốc ra sau thời hạn sử dụng của thuốc (Norplant sau 5 năm, Implanon sau 3 năm).
+ Đến cơ sở y tế khám khi bị đau nhức hoặc sưng tấy chỗ cấy, nang thuốc tuột ra ngoài, có dấu hiệu băng huyết, bị đau đầu nhiều, vàng da, vàng mắt, nghi có thai, đau bụng dữ cấp.
* Triệt sản nữ
Triệt sản nữ là một phẫu thuật làm gián đoạn vòi tử cung bằng phương pháp thắt và cắt vòi tử cung để không cho tinh trùng gặp noãn nhờ đó tránh được thụ thai. Triệt sản nữ là biện pháp tránh thai vĩnh viễn, thực hiện một lần là có tác dụng tránh thai suốt đời.
–          Ưu điểm:
+ Hiệu quả tránh thai là rất cao, trên 99%. Tỷ lệ thất bại chỉ khoảng 0,5%.
+ Không có ảnh hưởng đến sức khỏe.
+ Không ảnh hưởng đến kinh nguyệt.
+ Không ảnh hưởng đến giới tính, sinh hoạt tình dục và đến việc tiết sữa của phụ nữ trong thời gian cho con bú.
–          Nhược điểm:
+ Người phụ nữ bị đau trong vài ngày sau khi triệt sản.
+ Có thể có một số biến chứng như nhiễm trùng hoặc chảy máu tại vết mổ, nhiễm trùng hoặc chảy máu trong ổ bụng.
+ Là biện pháp không hồi phục.
+ Không phòng tránh được các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
–          Những điều cần chú ý:
+ Thời điểm thực hiện khi không có thai. Sau đẻ tốt nhất trong vòng 48 giờ đầu sau đẻ hoặc bất cứ thời điểm nào trừ khoảng thời gian từ 7 ngày đến 6 tuần sau đẻ. Sau phá thai trong vòng 1 tuần. Kết hợp trong cuộc mổ bụng dưới vì lý do khác.
+ Cần thực hiện tư vấn kỹ càng trước khi tiến hành triệt sản nữ vì đây là biên pháp không phục hồi.
+ Vẫn có tỷ lệ rất nhỏ thất bại.
+ Cần đến ngay cơ sở y tế khi có các dấu hiệu biến chứng như sốt, đau bụng không giảm hoặc tăng thêm, chảy máu hoặc chảy mủ ở vết mổ, sưng vùng vết mổ và khi nghi ngờ có thai.
* Tính theo vòng kinh
Tính theo vòng kinh là biện pháp dựa vào ngày có kinh tính ngày trứng rụng nhằm tránh giao hợp vào những ngày này để không thụ thai. Thời điểm dự kiến trứng rụng thường cố định từ ngày 12 đến ngày 16 cách ngày đầu của kỳ kinh lần sau (trung bình là ngày 14) dù vòng kinh của mỗi người khác nhau.
–          Ưu điểm:
+ Không có tác dụng phụ toàn thân hoặc lâu dài.
+ Không cần điều kiện y tế.
–          Nhược điểm:
+ Hiệu quả tránh thai không cao, đặc biệt ở những phụ nữ có vòng kinh không đều.
+ Khó xác định ngày rụng trứng.
+ Sẽ không thực hiện được nếu hai người không hợp tác.
+ Không phòng tránh được các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
–          Cách thực hiện
Biện pháp tính theo vòng kinh có cách tính toán khác nhau tùy theo người áp dụng có vòng kinh đều hay không đều.
Với phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt đều:
+ Tùy theo chu kỳ kinh là 25, 28, 30 hay 32 ngày; cặp vợ chồng muốn áp dụng BPTT này phải dự đoán ngày sẽ có kinh trong kỳ kinh sau (hình 1).
+ Từ ngày kinh sắp đến đó tính lui trở lên 14 ngày để dự kiến ngày phóng noãn.
+ Từ ngày dự kiến phóng noãn, lui lên 5 ngày và lui xuống 4 ngày thì quãng thời gian đó là giai đoạn "không an toàn", cần kiêng giao hợp hoặc nếu giao hợp thì cần dùng BPTT hỗ trợ (xuất tinh ra ngoài âm đạo, bao cao su, thuốc diệt tinh trùng...).
Với những phụ nữ có kinh nguyệt không đều:
+ Trước hết cần tự theo dõi và ghi lại ít nhất 6 chu kỳ kinh liên tiếp. (Ngày bắt đầu ra máu kinh là ngày thứ nhất. Ngày giáp với ngày ra máu đầu tiên của kỳ kinh sau là ngày cuối của kỳ kinh đó).      
+ Tìm giai đoạn có thể thụ thai trong chu kỳ kinh hàng tháng như sau:
Ngày đầu có thể thụ thai = số ngày có chu kỳ ngắn nhất - 20 (trừ 20).
Ngày cuối có thể thụ thai = số ngày có chu kỳ dài nhất - 10 (trừ 10).
+ Từ đó sẽ xác định giai đoạn ít an toàn (từ khi sạch kinh đến ngày đầu có thể thụ thai) và giai đoạn an toàn, không thụ thai (từ sau ngày cuối có thể thụ thai đến ngày có kinh sau).
–          Những điều cần chú ý:
+ Có thể xảy ra trứng rụng sớm hơn hoặc tinh trùng sống được lâu hơn tính toán.
+ Chỉ nên giao hợp tự do vào khoảng 1 tuần trước kỳ kinh sau.
* Biện pháp tránh thai bằng cho bú vô kinh
Cho bú vô kinh được sử dụng như là một biện pháp tránh thai tạm thời, được coi là một biện pháp tránh thai tự nhiên và là phương pháp chuyển tiếp sau sinh khi chưa có kinh trở lại và trước khi áp dụng biện pháp tránh thai khác.
–          Ưu điểm:
+ Tránh thai có hiệu quả trong 6 tháng nếu người phụ nữ cho con bú thường xuyên, ngày và đêm.
+ Khuyến khích hình thành tập quán việc cho con bú sữa mẹ.
+ Có thể áp dụng ngay sau sinh.
+ Không cần cung cấp biện pháp tránh thai hỗ trợ.
+ Không tốn kém.
+ Không có tác dụng phụ.
+ Lợi ích khác ngoài ngừa thai: Cung cấp thức ăn tốt cho trẻ, bảo vệ trẻ chống tiêu chảy, và những bệnh khác như sởi, viêm phổi nhờ kháng thể truyền từ sữa mẹ.
+ Giúp phát triển mối quan hệ tình cảm giữa mẹ và con.
–          Nhược điểm
+ Sau 6 tháng hiệu quả tránh thai giảm.
+ Một số người có thể gặp khó khăn về việc cho con bú vì công việc.
+ Không phòng tránh được bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS.
+ Nếu mẹ bị nhiễm HIV, có một tỷ lệ thấp lây bệnh cho con.
–          Cách áp dụng
+ Cho trẻ bú thường xuyên và hoàn toàn bằng sữa mẹ: cho trẻ bú ít nhất 8 - 10 lần trong ngày và ít nhất có 1 lần vào ban đêm. Khoảng cách giữa hai lần bú ban ngày không quá 4 giờ và ban đêm không quá 6 giờ.
+ Phương pháp này có hiệu quả tránh thai cao với các điều kiện sau: cho trẻ bú mẹ hoàn toàn; mẹ chưa có kinh trở lại; con dưới 6 tháng tuổi.
+ Bắt đầu áp dụng phương pháp tránh thai khác khi: có kinh trở lại (Xuất huyết âm đạo trong vòng 6 tuần đầu sau sinh thì không được xem là kinh nguyệt); không cho trẻ bú hoàn toàn bằng sữa mẹ; trẻ bắt đầu ăn dặm; không muốn áp dụng phương pháp cho bú vô kinh nữa. Sau sinh 6 tháng nếu cho con bú bằng sữa mẹ.
–          Những điều cần chú ý:
+ Những người không áp dụng được: mẹ đang bị bệnh, mẹ đang sử dụng những thuốc không được cho con bú, mẹ nhiễm HIV.
+ Bắt đầu áp dụng phương pháp tránh thai khác khi một trong ba điều kiện của cách áp dụng biện pháp này không còn nữa./.
KIM BẢNG
Trung tâm Dân số-KHHGĐ