(Dansohungnguyen.com). Ngày 26/12/2013, Ủy ban nhân dân huyện Hưng Nguyên tổ chức kỷ niệm 52 năm ngày Dân số Việt Nam (26/12/1961-26/12/2013); Tổng kết công tác Dân số-KHHGĐ năm 2013 và Triển khai phương hướng nhiệm vụ thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về Dân số-KHHGĐ năm 2014; Trung tâm Dân số-KHHGĐ trân trọng giới thiệu nội dung phương hướng nhiệm vụ năm 2014 để các đồng chí và các bạn độc giả tiện theo dõi:
Năm 2014, là năm thứ 4 thực
hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và Đại hội Đảng bộ các cấp, là năm thứ 4 thực
hiện Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn (2011-2020).
Nhiệm vụ trong thời gian tới là hết sức nặng nề. Đây cũng là thời điểm
chuyển hướng mạnh về công tác Dân số, chuyển hướng về tư duy, cách làm vì nội
dung công tác Dân số cũng như đội ngũ cán bộ chuyên trách dân số cấp xã đã thay đổi nhiều so với trước đây.
Theo ước tính dân số toàn huyện năm 2014 là: 112.448
người của 29.595 hộ. Số trẻ em sinh ra và Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
năm 2014 vẫn có chiều hướng tăng, chất lượng dân số chưa đáp ứng theo yêu cầu,
tình trạng sinh con một bề có xu hướng sinh thêm con;
Số phụ nữ có chồng dự kiến sẽ sinh năm 2014: 1552 người;
Trong đó: sinh
con thứ 3 trở lên: 264 người
Tổng số cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ dự ước năm 2014
là: 17.558 cặp.
Tỷ lệ sử dụng BPTT dự ước năm 2014 là: 15.151/17.558 đạt 86.2%
1. Mục tiêu chung:
Tập trung ưu tiên nâng cao chất lượng dân số. Cải thiện tình
trạng sức khỏe bà mẹ trẻ em, thực hiện tốt các nội dung chăm sóc SKSS/KHHGĐ.
Phát huy được lợi thế của cơ cấu Dân số vàng. Chủ động điều chỉnh tốc độ tăng
dân số, giảm sinh, giảm sinh con thứ 3 trở lên. Kiểm soát, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Thực hiện có
hiệu quả các đề án Nâng cao chất lượng dân số.
2. Các
chỉ tiêu phấn đấu:
- Mức giảm tỷ lệ sinh từ 0,3-0,5%o so với năm 2013 ( sinh 1.552 cháu, giảm so với năm 2013: 160 cháu)
Trong đó: Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn 17,0 % (sinh 2014: 264 cháu, giảm 1 % ; giảm 50 cháu so với năm 2013)
- Tỷ suất tăng dân số tự nhiên : 10,39 %o
- Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện
đại đạt: 86,2 %;
- Thực hiện đạt chỉ tiêu các đề án được thụ
hưởng về nâng cao chất lượng dân số;
- Phấn đấu: 120-135 xóm, khối không có
người sinh con thứ 3 trở lên;
- 100% các cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ ký cam kết thực hiện chính sách Dân số-Kế hoạch hóa gia đình theo
Quyết định số 76/2012/QĐ-UBND, ngày 19/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An
về việc Ban hành Quy định một số chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
II. Nhiệm vụ và các giải pháp cụ thể:
1. Xác định công tác Dân số-KHHGĐ là một bộ phận quan trọng của
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, là yếu tố cơ bản để phát
huy nguồn lực con người, luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Cấp ủy Đảng, chính quyền; tham mưu của cán bộ chuyên môn, phối hợp với
các ban ngành đoàn thể chính trị-xã hội và tổ chức thực hiện có hiệu quả công
tác Dân số-KHHGĐ.
- Tiếp tục quán triệt sâu rộng trong cán bộ, đảng viên và
mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối, Chỉ thị, Nghị quyết,
chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước ban hành về Dân số-KHHGĐ. Đặc biệt, tiếp
tục tuyên truyền rộng khắp bằng văn bản và trên mọi phương tiện thông tin đại
chúng Chỉ thị số 09/CT-TU ngày 19/9/2012 của BTV Tỉnh Ủy về tăng cường lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU, ngày 26/6/2009 của BTV Tỉnh Ủy
về tiếp tục đẩy mạnh công tác Dân số - KHHGĐ trong tình hình mới và Nghị quyết
số 52/2012/NQ-HĐND, ngày 13/7/2012 của HĐND tỉnh và Quyết định số
76/2012/QĐ-UBND, ngày 19/10/2012 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định một số
chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Nghị quyết 32/2012/NQ-HĐND, ngày
19/12/2012 của UBND huyện và Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND, ngày 28/1/2013 của
UBND huyện về việc Ban hành Quy định một số chính sách dân số - kế hoạch hóa
gia đình trên địa bàn huyện Hưng Nguyên.
- Lãnh đạo, chỉ đạo, tham mưu ban hành các văn bản ở đơn vị
mình để tổ chức thực hiện chính sách Dân số-KHHGĐ có hiệu quả.
- Thường xuyên và kịp
thời thực hiện công tác vận động và tổ chức cho những người mới kết hôn, cán bộ
công chức, viên chức mới được tuyển dụng, tiếp nhận ký cam kết thực hiện chính
sách Dân số - KHHGĐ theo Quyết
định số 76/2012/QĐ-UBND, ngày 19/10/2012 của UBND tỉnh. Đồng thời, ký cam kết
với huyện về xóm, khối, xã, thị trấn không có người sinh con thứ 3 trở lên.
- Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát, để phát huy những kết quả đạt được, đồng thời khắc phục kịp
thời những thiếu sót còn xẩy ra đối với đơn vị trong công tác Dân số-KHHGĐ.
2. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục
vận động mọi tầng lớp nhân dân chuyển đổi hành vi, tập trung vào các nội dung:
Tiếp tục tập trung cao độ, đẩy mạnh công tác truyền
thông, vận động về Dân số - KHHGĐ, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức,
thái độ, hành vi của các nhóm đối tượng nhằm tăng cường sự tham gia và đồng
thuận của toàn xã hội đối với các vấn đề Dân số - KHHGĐ; góp phần hoàn thành
các chỉ tiêu kế hoạch năm 2014. Trong đó, chú trọng truyền thông thực hiện giảm
mức sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, tỷ số giới tính khi sinh, nâng cao
chất lượng dân số, tăng tỷ lệ chẩn đoán sàng lọc trước sinh và tỷ lệ chẩn đoán
sàng lọc sơ sinh, tăng số người mới sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại.
Đối tượng
tuyên truyền, vận động là lãnh đạo Đảng, chính quyền, các nhà hoạch định chính
sách, các nhà quản lý các cấp; Các ban ngành đoàn thể, Các tổ chức chính trị -
xã hội các cấp, những người có uy tín trong cộng đồng, dòng họ, gia đình
(trưởng họ, trưởng tộc, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo...); trong các
lĩnh vực xã hội, văn hóa nghệ thuật; thể dục thể thao...;Phụ nữ mang thai; các
cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ; người chưa thành niên và thanh niên; người
cao tuổi…Tập trung vào các nhóm đối tượng vùng sông nước, vùng có
mức sinh và sinh con thứ 3 trở lên cao.
* Tập trung
vào các nội dung:
- Các Chủ trương, Chỉ thị, Nghị quyết của
Đảng và pháp luật Nhà nước; Các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Các cấp ủy
Đảng, chính quyền, nội quy, quy chế của các cơ quan đơn vị về Dân số-KHHGĐ.
- Các nội dung chuyển đổi hành vi: Làm mẹ
an toàn; KHHGĐ; Phòng chống lây nhiễm đường sinh sản, HIV/AIDS; Bình đẳng giới
trong chăm sóc SKSS; Giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; Chăm sóc SKSS
vị thành niên, thanh niên; Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Triển khai chiến dịch “ Tăng cường truyền
thông vận động lồng ghép dịch vụ Dân số/SKSS/KHHGĐ” ở tất cả các xã, thị trấn
đạt kết quả cao. Hoàn thành các chỉ tiêu BPTT năm 2014.
- Tiếp
tục truyền thông thực hiện 2 đề án giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh
và đề án sàng lọc trước sinh, sau sinh ở 23 xã, thị trấn; Triển khai đề án
truyền thông vùng giáo tại 4 xã Hưng Tây, Hưng Trung, Hưng Yên Bắc và Hưng Yên
Nam và đề án Chăm sóc SKSSVTN, TN ở Hưng Châu, Hưng Thịnh có hiệu quả.
- Tăng
cường các hoạt động truyền thông tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai.
- Tổ chức sinh hoạt các câu lạc bộ về Dân số -
KHHGĐ ở tận khối, xóm.
- Duy trì và Củng cố, sửa chữa các câu khẩu
hiệu, áp phích tuyên truyền công tác Dân số-KHHGĐ ở tất cả các xóm, khối trên
địa bàn toàn huyện.
- Duy
trì và đẩy mạnh công tác phát thanh, truyền thanh có nội dung về Dân số - KHHGĐ
ở các xã, thị trấn
- Tổ
chức các hoạt động kỷ niệm ngày dân số thế giới 11/7, Tháng hành động quốc gia
về dân số và kỷ niệm ngày dân số Việt Nam 26/12 với nhiều hoạt động sôi nổi
thiết thực hướng về cơ sở.
- Đa
dạng hóa các hình thức truyền thông ở cơ sở, mỗi đơn vị có ít nhất 2- 3 hoạt
động truyền
thông nổi bật trong năm.
- Tổ
chức và thực hiện mô hình truyền thông ở vùng sông nước năm 2014.
- Thành
lập và đi vào hoạt động đội truyền thông Dân số/SKSS/KHHGĐ lưu động cấp huyện
năm 2014.
3. Nâng cao chất lượng dân số thông qua việc
thực hiện 2 đề án mất cân bằng giới tính khi sinh và đề án sàng lọc trước sinh
và sơ sinh:
Tất cả 23 xã,
thị trấn phấn đấu thực hiện đạt 100% kế hoạch giao về 2 đề án.
4. Nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình:
Chỉ tiêu tối thiểu: (có kế hoạch phân bổ cụ thể cho từng xã, thị
trấn kèm theo)
TT
|
Danh mục
|
KH
tỉnh giao năm 2013
|
Thực hiện
|
||
Số lượng
|
Tỷ lệ (%)
|
||||
Tổng
các biện pháp
|
3.645
|
4.596
|
126.0
|
4.789
|
|
1
|
Đình sản
|
15
|
12
|
10
|
25
|
2
|
DCTC
|
1000
|
1452
|
1.000
|
1.216
|
3
|
TTTT
|
400
|
570
|
407
|
668
|
4
|
TUTT
|
1000
|
1.266
|
909
|
1356
|
5
|
BCS
|
1.200
|
1.290
|
1.200
|
1.370
|
6
|
TCTT
|
30
|
6
|
20
|
148
|
* Biện pháp tổ chức thực hiện cụ thể:
- Trên cơ sở các đơn vị đã xây dựng kế hoạch, cung cấp đầy
đủ, kịp thời hậu cần phương tiện tránh thai hiện đại cho các đối tượng; Các
PTTT được cung cấp miễn phí là Đình sản, Dụng cụ tử cung, Thuốc tiêm tránh thai,
Thuốc cấy TT (áp dụng cho tất cả các đối tượng), Bao cao su ( đối tượng hộ
nghèo), thuốc uống tránh thai (đối tượng hộ nghèo và cận nghèo).
- Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ và đột xuất về quản
lý và cung cấp các phương tiện tránh thai cho các đối tượng.
- Cải tiến các hoạt động triển khai dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ,
tạo điều kiện để các trạm Y tế xã, thị trấn chủ động trong việc thực hiện KHHGĐ.
4. Bảo đảm hậu cần và đẩy
mạnh tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai:
Các xã, thị trấn lập kế
hoạch và có chỉ tiêu cụ thể giao cho cán bộ chuyên trách, cộng tác viên phụ
trách đến tận đối tượng, để tư vấn và cung cấp kịp thời các phương tiện tránh
thai cho các đối tượng.
5. Nâng cao năng lực quản lý,
điều hành và tổ chức thực hiện Chương trình:
- Thực hiện quản lý đội
ngũ viên chức Dân số - KHHGĐ cấp xã theo Quyết định số 77/2012/QĐ-UBND, ngày
19/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An bằng kế hoạch; Tăng cường công tác
kiểm tra việc tổ chức thực hiện của Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện đối với các
xã, thị trấn.
- Tổ chức giao ban, hội họp, xây dựng kế hoạch tháng, quý,
năm; tham mưu, quản lý,chỉ đạo kịp thời, sát với yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
- Thường xuyên đổi mới và nâng cao trình độ nghiệp vụ trong
công tác quản lý,chỉ đạo, điều hành có hiệu quả.
- Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ hàng năm; Tham gia
đầy đủ các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ đảm báo chất lượng.
6. Nâng cao chất lượng thông tin quản lý chuyên ngành dân số và KHHGĐ:
Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác
thông tin, số liệu chuyên ngành dân số và kế hoạch hoá gia đình, đáp ứng yêu
cầu quản lý và điều hành Chương trình tại các cấp quản lý, góp phần xây dựng
quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý, hoàn chỉnh xây dựng
hệ thống dữ liệu dân cư vào máy tính. Thường xuyên cập nhật số liệu chính
xác giữa báo cáo thủ công và báo cáo điển tử
7. Xây dựng một số mô hình
góp phần nâng cao chất lượng dân số
- Các loại hình về mô hình truyền
thông: Khẩu hiệu; CLB; Tư vấn nhóm…
- Xây dựng mô hình gia đình ít con,
có 1 đến 2 con, ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững.
Nhân rộng các gương điển hình tiêu biểu xuất sắc thực hiện tốt chính sách Dân
số-KHHGĐ.
III. Trách nhiệm tham mưu, quản lý điều hành
thực hiện các chính sách; công tác phối hợp với các ban ngành đoàn thể:
1.
Đối với Trung tâm Dân số - KHHGĐ:
Có chương trình hành động triển
khai thực hiện một cách cụ thể hàng tháng, quý, năm để hướng dẫn các xã, thị
trấn thực hiện.
- Tổ chức ký cam kết với các xã,
thị trấn trong việc thực hiện xây dựng xã, thị
trấn, xóm, khối không có người sinh con thứ 3 trở lên.
- Xây dựng biểu điểm, đánh giá thi
đua hàng năm cho cơ sở, tổ chức kiểm tra đánh giá, góp ý bổ cứu kịp thời để
phát huy những mặt mạnh và khắc phục tồn tại.
- Điều tra, khảo sát nắm bắt tình hình, cập nhật số liệu một
cách chính xác, kịp thời; thực hiện tốt chế độ giao ban định kỳ, chủ động tham
mưu với các ngành chủ quản cấp tỉnh, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện để có chủ
trương giải pháp cơ chế chính sách khuyến khích kịp thời, nhằm duy trì đẩy mạnh
thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ có hiệu quả.
- Tổ chức đồng loạt công tác truyền
thông ở cơ sở theo kế hoạch.
2. Đối với các ban ngành, đoàn thể có liên quan
từ huyện đến cơ sở.
- Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện phối kết hợp với các ban, ngành, các
đoàn thể có liên quan để tuyên truyền vận động và tổ chức thực hiện tốt chiến
dịch CSSKSS/KHHGĐ.
- Đề nghị UBMTTQ, các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội
xây dựng chương trình hành động của mình, làm tốt công tác phối hợp để thực
hiện tốt công tác Dân số - KHHGĐ.
- Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
Trung tâm Ytế để có cơ chế quản lý các hoạt động chỉ đạo điều hành của Trưởng
trạm, Viên chức Dân số-KHHGĐ các xã, thị trấn và cộng tác viên ở xóm, khối.
3. Đối với các xã, thị trấn
Trên cơ sở chương trình mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra; các xã,
thị trấn, khảo sát, điều tra, nắm chắc tình hình, để xây dựng kế hoạch, chương
trình công tác cụ thể. Đưa chỉ tiêu giảm sinh, và giảm sinh con thứ 3 trở lên vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị mình và tổ chức thực hiện một cách cụ
thể, có hiệu quả.
- Thường xuyên và kịp
thời thực hiện công tác vận động và tổ chức cho những người mới kết hôn, cán bộ
công chức, viên chức mới được tuyển dụng, tiếp nhận ký cam kết thực hiện chính
sách Dân số - KHHGĐ theo Quyết định số 76/2012/QĐ-UBND, ngày 19/10/2012 của
UBND tỉnh. Đồng thời, ký cam kết với huyện về xóm, khối, xã, thị trấn không có
người sinh con thứ 3 trở lên.
- Cũng cố, kiện toàn
lại Ban chỉ đạo thực hiện công tác Dân số-KHHGĐ đủ mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ và có quy chế hoạt động cụ thể. Trưởng trạm Ytế, viên chức Ytế, Viên chức
Dân số, cộng tác viên Dân số - KHHGĐ phải thường xuyên tận tụy đối với công
việc, làm đúng phần hành trách nhiệm của mình trong quản lý, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện
các nội dung chương trình truyền thông vận động theo chỉ tiêu kế hoạch đã nêu
trên.
IV. Cơ chế, chính sách,
khen thưởng, xử lý vi phạm:
- Công tác thi đua khen thưởng được chú trọng để động viên kịp thời các
đơn vị tập thể và các cá nhân. Tổ chức phát động phong trào thi đua và đăng ký
thi đua xã, thị trấn, xóm, khối các tiêu chí thi đua về Dân số - KHHGĐ.
- Tổ chức thẩm định, xét thưởng công khai dân chủ từ cơ sở đến huyện theo
Nghị
quyết số 52/2012/NQ-HĐND, ngày 13/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quyết định
số 76/2012/QĐ-UBND, ngày 19/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc
Ban hành Quy định một số chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn
tỉnh Nghệ An và Nghị quyết 32/2012/NQ-HĐND, ngày 19/12/2012 của UBND huyện và
Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND, ngày 28/1/2013 của UBND huyện về việc Ban hành
Quy định một số chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn huyện
Hưng Nguyên.
- Theo dõi chỉ đạo,
thực hiện, kế hoạch, kiểm tra 6 tháng và cuối năm, chấm điểm, phân loại và bình
xét.
- Xử lý vi phạm: Kịp
thời, nghiêm túc và có tác dụng giáo dục nhất là đối với cán bộ, đảng viên.
VI. Đề xuất kiến nghị:
Để trung tâm Dân số -
KHHGĐ hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ được tỉnh và UBND huyện giao.
a- Đề nghị Chi cục Dân
số - KHHGĐ tỉnh tham mưu UBND tỉnh xếp loại đánh giá đơn vị sự nghiệp công để có kinh phí hành chính đủ mức
tối thiểu hoạt động.
b, Đề nghị Chi cục Dân
số-KHHGĐ tỉnh kịp thời cung cấp nguồn kinh phí chi trả lương cho viên chức dân
số mới được tuyển dụng để đảm bảo công việc.
c, Đề nghị Chi cục Dân
số -Kế hoạch hóa gia đình tỉnh hỗ trợ
kinh phí:
Hỗ trợ Kinh phí duy tu sửa chữa lớn trụ sở làm
việc đến kỳ xuống cấp; xây dựng thêm 2 cụm Pa nô cổ động mới ở Hưng Châu và trên khu vực Quốc lộ 46, đường tỉnh lộ 558 đặt Trạm Y tế xã Hưng Xá.
d- Đề nghị Chi cục Dân
số -Kế hoạch hóa gia đình tỉnh tăng số
xã tổ chức chiến dịch và cần hỗ trợ kinh phí triển khai sớm chiến dịch phù hợp
với thời vụ sản xuất nông nghiệp.
đ, Đề nghị UBND huyện
hỗ trợ thêm kinh phí cho Trung tâm Dân số-KHHGĐ huyện thực hiện chiến dịch “
Tăng cường truyền thông vận động lồng ghép dịch vụ Dân số/SKSS/KHHGĐ” năm 2014;
hỗ trợ kinh phí triển khai các đề án truyền thông giảm thiểu Mất cân bằng giới tính khi sinh;
Sàng lọc trước sinh, sau sinh; Truyền thông dân số vùng giáo; kinh phí hoạt
động của ban chỉ đạo thực hiện Công tác Dân số-KHHGĐ huyện....
Tóm lại, Kế hoạch, phương hướng, nhiệm vụ triển khai thực hiện
chương trình mục tiêu Quốc gia Dân số-KHHGĐ năm 2014 rất cần được sự quan tâm
giúp đỡ chỉ đạo trực tiếp của Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh, của Cấp ủy, chính
quyền và sự phối hợp đồng bộ, tích cực của các ban ngành đoàn thể và mọi tầng
lớp nhân dân; sự nổ lực phấn đấu, tham mưu tích cực của toàn thể cán bộ Dân
số-KHHGĐ từ huyện đến cơ sở, xóm, khối thì công tác Dân số-KHHGĐ sẽ đạt được
kết quả mà Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; Nghị quyết HĐND các cấp đề ra./.
TRUNG TÂM DÂN SỐ-KHHGĐ HƯNG NGUYÊN